có ai giải thích dùm mình chữ Thượng khác chữ Đỉnh như thế nào không, còn 2 chữ ghép lại với nhau ( Thượng Đỉnh ) thì nghĩa như thế nào không, vodanh tui thấy hoài chữ này luôn, nhất là mấy cái Hội Nghị ấy .
pp thấy rằng nếu có học tiếng Hán thì sẽ hiểu tiếng Việt sâu sắc hơn. Cụ thể là hay từ Thượng và Đỉnh. Giải thích thế nào rồi cũng quay đến nghĩa gốc của nó, từ gốc Hán.
Gem nghĩ bánh Tết là 1 thuật ngữ chung chỉ bánh ngày Tết, còn Bánh Tét là danh từ riêng để chỉ cái bánh Tét ( còn gọi là bánh Đòn ), [Đăng nhập để xem liên kết. ]
có ai giải thích dùm mình chữ Thượng khác chữ Đỉnh như thế nào không, còn 2 chữ ghép lại với nhau ( Thượng Đỉnh ) thì nghĩa như thế nào không, vodanh tui thấy hoài chữ này luôn, nhất là mấy cái Hội Nghị ấy .
Theo em, Thượng và Đỉnh đều chỉ ở trên cao, trên chóp, còn khác nhau thì hình như không có. Từ Thượng Đỉnh ghép lại có ý nghĩa là cấp cao, Hội nghị thượng đỉnh có nghĩa là hội nghị cấp cao.
Trích:
Vậy Bánh Tết hay Bánh Tét, cái nào đúng> Nếu truy nguyên từ gốc phải là Bánh Tết. Vầy giờ xài từ nguyên hay từ trại?
Theo ngày xưa em học thì Bánh Tét lúc đầu có tên là bánh Tết, nhưng do người dân đọc chệch đi nên mới gọi là bánh Tét. Bánh Tết là từ nguyên thủy của bánh Tét.
Em giải thích thế không biết có đúng không nhỉ??
__________________ Chỉ mất một phút để quen ai đó, một giờ để thích ai đó , một ngày để yêu ai đó , nhưng sẽ là cả đời để bạn quên đi một người mà bạn yêu.
Khi yêu một người nào đó bạn hãy để cho người ấy ra đi (nếu họ muốn) nếu họ quay lại họ thuộc về bạn, còn nếu họ không quay lại có nghĩa là từ trước đến giờ họ chưa bao giờ thuộc vê bạn. -------------0978184058, 01229921853
có ai giải thích dùm mình chữ Thượng khác chữ Đỉnh như thế nào không, còn 2 chữ ghép lại với nhau ( Thượng Đỉnh ) thì nghĩa như thế nào không, vodanh tui thấy hoài chữ này luôn, nhất là mấy cái Hội Nghị ấy .
Thượng Đỉnh trong tiếng Hán là cái gì vậy?
Có lẽ tác giả muốn đề cập đến từ Thượng Đẳng chăng! Chữ Đỉnh có mấy nghĩa như sau:
1) Cái đỉnh (ba chân, 2 tai đúc bằng kim loại)
2) Cái đồ đựng thức ăn
3) Cái vạc
4) Cái lư đốt trầm
5) đang
6) lừng lẫy
7) ba mặt chụm lại
8) tễ tướng Chữ Thượng có các nghĩa: 1) Trên
2) Ngài (nhà vua xưng hô)
3) ngõ hầu
4) còn
5) hơn
6) chuộng
7) chủ
8) sánh đôi ( cùng nghĩa với thú) Nếu hai chũ "Thượng Đỉnh" trong tiếng Hán thì không có nghĩa rùi mà phải là "Thượng Đẳng".
Tuy nhiên chũ Đỉnh ở đây là Tiếng Việt 100%, đỉnh là điểm cao nhất (top, peak)
Ghép theo kiểu nửa Hán+nửa Việt: Thượng Đỉnh.
Trường hợp này cũng rất nhiều đó.
__________________ Necessity is the mother of in(ter)vention.
Speak softly & carry a big stick. My Technical Blog
Thượng Đỉnh trong tiếng Hán là cái gì vậy?
Có lẽ tác giả muốn đề cập đến từ Thượng Đẳng chăng! Chữ Đỉnh có mấy nghĩa như sau:
1) Cái đỉnh (ba chân, 2 tai đúc bằng kim loại)
2) Cái đồ đựng thức ăn
3) Cái vạc
4) Cái lư đốt trầm
5) đang
6) lừng lẫy
7) ba mặt chụm lại
8) tễ tướng Chữ Thượng có các nghĩa: 1) Trên
2) Ngài (nhà vua xưng hô)
3) ngõ hầu
4) còn
5) hơn
6) chuộng
7) chủ
8) sánh đôi ( cùng nghĩa với thú) Nếu hai chũ "Thượng Đỉnh" trong tiếng Hán thì không có nghĩa rùi mà phải là "Thượng Đẳng".
Tuy nhiên chũ Đỉnh ở đây là Tiếng Việt 100%, đỉnh là điểm cao nhất (top, peak)
Ghép theo kiểu nửa Hán+nửa Việt: Thượng Đỉnh.
Trường hợp này cũng rất nhiều đó.
Trích từ điển Thiền Cửu
鼎
đỉnh
(1): cái đỉnh, đúc bằng loài kim, ba chân hai tai, lớn bé khác nhau, công dụng cũng khác. Vua Vũ nhà Hạ thu vàng trong chín châu lại, đúc làm chín cái đỉnh, về đời Tam Đại (Hạ, Thương, Chu) cho là một vật rất trọng lưu truyền trong nước, cho nên ai lấy được cả thiên hạ gọi là định đỉnh 定鼎 .
(2): cái đồ đựng đồ ăn, như: đỉnh chung 鼎鐘 -nói về nhà quý hiển. Lệ ngày xưa ai có công thì khắc công đức vào cái đỉnh, vì thế nên lối chữ viết trên chuông đỉnh gọi là chung đỉnh văn 鐘鼎文 .
(3): cái vạc.
(4): cái lư đốt trầm.
(5): đang, như: đỉnh thịnh 鼎盛 -đang lúc thịnh vượng.
(6): đỉnh đỉnh 鼎鼎 -lừng lẫy, như: đại danh đỉnh đỉnh 大名鼎鼎 -tiếng cả lẫy lừng.
(7): ba mặt đứng đều nhau, như: đỉnh trĩ 鼎峙 -ba mặt đứng ngang đối nhau.
(8): ngày xưa nói vị chức tam công như ba chân đỉnh, nên đời sau gọi chức tể tướng là đỉnh.
Một số từ ví dụ như:
1. [鼎] đỉnh
2. [侹] đĩnh, thính, đỉnh
3. [拔山舉鼎] bạt sơn cử đỉnh
4. [革故鼎新] cách cố đỉnh tân
5. [鐘鳴鼎食] chung minh đỉnh thực
6. [鐘鼎] chung đỉnh
7. [舉鼎拔山] cử đỉnh bạt sơn
8. [九鼎] cửu đỉnh
9. [鼎鐘] đỉnh chung
Một từ hay dùng nhất trong cái lương như:
- "Bệ hạ ngồi trên ngôi cửu đỉnh thì làm sao thấu hiểu nỗi dân...nghèo" tăng tăng...tăng tằng tăng.... (xuống vọng cổ)
Từ Thượng Đỉnh: có thể hiểu là Cấp Cao.
Hội nghị thượng đỉnh= Hội nghị cấp cao
__________________
phanphuong
thay đổi nội dung bởi: phanphuong, 24-10-2008 lúc 10:05 AM.
Dân mình nhiều khi có thói sính chữ, nói chuyện với nhau mà cứ dùng từ hoa mỹ, và nguồn gốc nó chính là từ Hán Việt. Ông bà mình hay bảo "Nói Nho!" là vậy. Một trong những mục tiêu của giao tiếp là làm cho đối phương hiểu được mình muốn nói gì, mà cái thói nói cao siêu nửa vời như thế thì ... chán ngắt phải không.
Mấy anh trong lúc ...lâng lâng...lại càng sính chữ bạo. Lai rai một chút thì ôi thôi câu chữ toàn thành ngữ, tục ngữ, ca dao, điển cố, từ Hán Việt đầy ắp ...bàn nhậu. hix hix... pp đôi lần cũng đã không kìm chế được nên nói...nhăng nói cuội cũng ít nhiều!
Trở lại với từ lợi bất cập hại, ta thấy đầy rẫy trên báo đài, cả các văn bản báo cáo của cơ quan nhà nước. Mà... thật ra mấy người hiểu được một cách tỏ tường?
Cập trong trường hợp này có thể hiểu là chữ Bằng, như: bất cập nhân 不及人 -chẳng bằng người.
Vậy, hiểu từng chữ là: Lợi chẳng bằng hại. Hay nói khác hơn là Lợi Ít Hại Nhiều.
PP cũng mới hiểu được từ này lúc...sáng nay!
Quý hay Quí. Cụ thể là trường hợp của Lê Quý/í Đôn.
Trên forum hày thì Quý, nhưng một số văn bản của các Hội con lại là Quí. Nên chăng tìm hiểu để thống nhất.