Đề tài nghiên cứu cấp Quốc tế: Tình yêu
Giáo viên hướng dẫn: Rômêô -Juyliet.
I. Định nghĩa -Danh pháp:
1. Định nghĩa: Khác với quan niệm của vật lý tình yêu là kết quả của hai trái tim dao động đồng pha, hay văn học cho rằng tình yêu là sự hoà hợp của hai tâm hồn, hoá học trải qua hàng triệu năm nghiên cứu, đã đúc kết ra định nghĩa Tình yêu: Đó là kết quả của quá trình hai phần tử tích điện trái dấu - hai con người - đã cùng điều chế được một một hợp chất hoá học đặc biệt có tên gọi nôm na là "ngải" hay "bùa yêu". Hợp chất hoá học này khiến hai người xích lại gần nhau và từ đó nảy sinh ra tình yêu.
2. Danh pháp: - Tên thông thường: Tình yêu.
- Tên quốc tế (IUPAC): Love.
II. Tính chất.
1. Tính chất vật lý. - Tồn tại ở trạng thái "khí vô định hình", rất khó nắm bắt nhưng dễ nhận ra bằng "máy" siêu trường sinh học linh cảm.
- Bản thân không có màu sắc nhưng làm xuất hiện màu hồng trên má hai phân tử mang Love khi bất chợt thấy nhau (tốc độ và màu giống như khi nhỏ phenon phtalêin vào dung dịch kiềm).
- Không mang điện nhưng có tác dụng quang điện làm phát sáng ... rực cặp mắt các phần tử mang Love (dòng quang điện nàycó năng lượng tương đương phản ứng nhiệt hạch).
- Không độc hại, có tác dụng đến hệ tuần hoàn khiến lượng hồng cầu tăng lên rõ rệt, có tác động tới hệ cơ, đặc biệt là cơ miệng làm ... tự dưng cười một mình.
- Love bản thân không có vị nhưng thường bị gán cho vị chua (dôn dốt, gắt), cay (xè), mặn (chát), ngọt ngào, đắng cay ...
2. Trạng thái tự nhiên: Love thường hay gặp dưới dạng muối kép Hạnh phúc: 9 Love, 3 Tôn trọng, 3 Vị tha, 3 Thuỷ chung hay muối Bất hạnh: 5 love, 5 ghen (mù quáng) muối này cũng còn ở dạng khác: 9 Love, 7 Tráo trở, 2 Nhẹ dạ.
__________________
The man who wants to reach his GOAL must be able to abandon everything!
|