View Single Post
Old 01-01-1970, 07:00 AM   #3
Hồ sơ
LeGiang
Banned
 
Tham gia ngày: Jan 2005
Số bài viết: 473
Tiền: 25
Thanks: 41
Thanked 593 Times in 241 Posts
LeGiang is an unknown quantity at this point
Default

HUYỆN ĐỨC HOÀ </span>

Địa chỉ: Khu B thị trấn Đức Hoà huyện Đức Hoà
Điện thoại: 851993, Fax: 851993

Toàn huyện được chia thành 20 đơn vị hành chính cấp xã và thị trấn, thị trấn Hậu Nghĩa là huyện lỵ. Các đơn vị còn lại gồm: Thị trấn Đức Hoà, thị trấn Hiệp Hoà, xã Lộc Giang, xã An Ninh Đông, xã An Ninh Tây, xã Tân Mỹ, xã Hiệp Hoà, xã Tân Phú, xã Hoà Khánh Tây, xã Hoà Khánh Đông, xã Hoà Khánh Nam, xã Đức Lập Thượng, xã Đức Lập Hạ, xã Đức Hoà Thượng, xã Đức Hoà Đông, xã Đức Hoà Hạ, xã Mỹ Hạnh Bắc, xã Mỹ Hạnh Nam, xã Hựu Thạnh. Tổng diện tích tự nhiên là 42.169 ha, dân số 178.350 người (năm 1997).

1. Vị trí địa lý:

Đức Hoà là một tỉnh Long An, có diện tích tự nhiên là 42.169 ha, dân số 178.350 người. Huyện Đức Hoà có ranh giới với các đơn vị hành chính như sau: phía Bắc giáp huyện Trảng Bàng tỉnh Tây Ninh và huyện Củ Chi, huyện Hốc Môn thành phố Hồ Chí Minh, phía Đông Nam giáp huyện Bình Chánh TP. HCM, phía Tây giáp huyện Đức Huệ, phía Tây Nam giáp huyện Bến Lức.
Từ Đức Hoà có thể liên hệ thuận lợi với các thị trấn của thành phố Hồ Chí Minh nằm trên quốc lộ 22 và quốc lộ 1 (thị trấn Củ Chi, thị trấn Hốc Môn, thị trấn An Lạc) và các thị trấn của các quận tiếp giáp với huyện Đức Hoà. Tỉnh lộ 8 còn là trục giao thông quan trọng nối với quốc lộ 22 tạp thành trục giao thông liên hệ trực tiếp giữa Đông Nam bộ và Tây Nam bộ.

2. Đặc điểm tự nhiên:

- Địa hình: Là vùng đất tương đối bằng phẳng, độ cao bình quân 1- 2m, cao nhất là khu vực Lộc Giang +8m, thấp nhất là kênh Xáng Lớn + 0,6 m, độ cao dốc thoai thoải theo hướng Đông Bắc đến Tây nam.
- Thổ nhưỡng: Đất được chia thành 3 nhóm chính:
+ Nhóm đất phèn (Sn): phân bố dọc theo sông Vàm Cỏ Đông và kênh Thái Mỹ, tổng diện tích 1.179,5 ha, chiếm 29%.
+ Nhóm đất xám (X): Nằm ở vùng trung tâm huyện, dọc theo tỉnh lộ 10, kéo dài từ Lộc Giang đến thị trấn Đức Hoà, diện tích khoảng 19.930,7 ha, chiếm 48%.
+ Nhóm đất phù sa bồi (P/s): Tổng diện tích là 9.376,8 ha, chiếm 23%.
- Khí hậu - thuỷ văn: Huyện Đức Hoà chịu ảnh hưởng của khí hậu gió mùa, mưa nhiều, với lượng mưa trung bình hàng năm là 1.805 mmm, nhiệt độ trung bình là 27,70C. Nguồn nước cung cấp cho sản xuất nông nghiệp chủ yếu là sông Vàm Cỏ Đông và nhờ vào nguồn nước xả của hồ Dầu Tiếng.
Nhìn chung, khí hậu của huyện Đức Hoà có những thuận lợi cơ bản so với nhiều địa phương khác, độ chiếu sáng, độ ẩm cao, thuận lợi cho phát triển nhiều loại cây trồng, ít bị ảnh hưởng của thiên tại. Nguồn nước ngầm chủ yếu cung cấp cho sinh hoạt của nhân dân, đặc biệt là dân cư các khu vực đô thị.

3. Tài nguyên đất:

Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 42.169 ha trong đó đất nông nghiệp chiếm 80,42%, đất lâm nghiệp chiếm 2,68%, đất ở 3,03%, đất chuyên dùng 7,88%, đất chưa sử dụng 10,59%.
Nhìn chung, tài nguyên đất của huyện Đức Hoà có nhiều điều kiện cho phát triển công nghiệp, nguồn đất chưa sử dụng còn nhiều, địa hình tương đối bằng phẳng, thuận tiện cho việc san lấp mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng. Là địa bàn tiếp giáp với TP. HCM, điều kiện đất đai rất thuận lợi cho phát triển trang trại.

4. Dân số và nguồn nhân lực:

Tính đến năm 1997 huyện Đức Hoà có 178.350 người, gồm dân tộc kinh là chính, trong đó nữ 92.742 người chiến 52% dân số toàn huyện. Số người trong độ tuổi lao động là 80.258 người, chiếm 45% dân số. Mật độ dân số toàn huyện là 476,0 km2/người, cao nhất là thị trấn Đức Hoà, thị trấn Hậu Nghĩa, thị trấn Hiệp Hoà. Dân số sống tại các thị trấn trong huyện là 31.033 người, chiếm 17,4% dân số toàn huyện, trong đó lực lượng lao động là 13.965 người, chiếm 45% dân số đô thị.
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm từ 2,45% năm 1991 xuống còn 1,6% năm 1997, là đơn vị có tỷ lệ tăng dân số tự nhiên thấp so với mức trung bình của toàn tỉnh.
Là huyện tiếp giáp TP. HCM song chất lượng nguồn nhân lực chưa được nâng cao, phần lớn lực lượng lao động chưa được đào tào qua trường lớp, lao động giản đơn vẫn giữ vai trò chính trong các hoạt động kinh tế của huyện.

5. Nhận xét đánh giá chung về xuất phát điểm của nền kinh tế huyện Đức Hoà:
- Về trình độ sản xuất và dịch vụ: Đức Hoà là huyện có nhiều tiềm năng đất đai cho phát triển đô thị và phát triển công nghiệp, tuy nhiên quá trình phát triển của huyện chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có. Trình độ sản xuất còn dựa vào tiềm năng thiên nhiên là chính, vì vậy sản xuất nông nghiệp vẫn là ngành chính trong các hoạt động kinh tế của huyện. Tuy vậy sản xuất nôngnghiệp vẫn còn ở trình độ thấp. Giá trị sản lượng bình quân cho 1 ha còn ở mức thấp so với trung bình toàn tỉnh do hệ số sử dụng đất và năng xuất cây trồng thấp.
Các ngành thương mại, dịch vụ kém phát triển mặc dù huyện có nhiều tiềm năng và điều kiện thuận lợi cho phát triển như: nằm kề TP. HCM- một thị trường lớn tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và là nơi có khả năng cung cấp các sản phẩm tiêu dùng cho huyện Đức Hoà. Các hoạt động thương mại- dịch vụ đều do các hộ gia đình và tư nhân tự tổ chức, chưa có sự chỉ đạo của các tổ chức quản lý nhà nước.
Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp còn phát triển chậm, phần lớn các cơ sở công nghiệp trên địa bàn đều thuộc tỉnh quản lý, cơ sở tiểu thủ công nghiệp còn nhỏ cả về qui mô sản xuất và giá trị sản xuất. Các cơ sở liên doanh với nước ngoài và các tỉnh triển khai hoạt động còn chậm, còn mang tính chất dự trữ đất là chính. Trình độ khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất trong công nghiệp còn lạc hậu, chủ yếu còn dùng sức người.
Các khu công nghiệp trên địa bàn huyện tuy đã được phép cho xây dựng, song quá trình triển khai chậm do những nguyên nhân của cuộc hủng hoảng tiền tệ tại Châu Á và do nguyên nhân nền kinh tế cả nước có sự chững lại.
Năng lực của hệ thống hạ tầng: Tuy là một huyện tiếp giáp với TP. HCM nhưng hệ thống cơ sở hạ tầng của huyện bộc lộ nhiều yếu kém, không tương xứng với yêu cầu đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá.
Mạng lưới giao thông vận tải đã vươn tới các xã, các khu công nghiệp, Đức Hoà là hai trong số 14 huyện, thị có 100% số xã có đường ô tô đến trung tâm xã, tuy nhiên mật độ đường còn thưa, chất lượng đường còn xấu, hệ thống cầu chưa được cải tạo vì vậy xe có trọng tải lớn không đi lại được.
Hệ thống cấp thoát nước chưa được phát triển, toàn huyện chưa có nhà máy nước qua sử lý, số hộ dùng nước giếng đạt 97%. Hệ thống thoát nước chưa được xây dựng kiên cố, còn dựa vào điều kiện tự nhiên là chính.
Về chất lượng các vấn đề xã hội: Nhìn chung nhân dân huyện Đức Hoà có mức sống cao hơn một số huyện trong tỉnh song vẫn ở mức turng bình của tỉnh, mức thu nhập bình quân đầu người của tỉnh năm 1997 đạt 2,3 triệu đồng/người/năm, chỉ bằng 80% mức trung bình của tỉnh. Số hộ nghèo là 3.866 hộ chiếm 10,1% số hộ trong huyện. Trong số các hộ nghèo có tới 82,7% thuộc khu vực nông thôn. Số thuộc diện chính sách, già cả, neo đơn thuộc diện các hộ nghèo chiếm 15,6% tổng số hộ nghèo.

6. Những lợi thế so sánh và thời cơ phát triển

+ Về vị trí, chức năng:
- Đức Hoà là huyện tiếp giáp TP. HCM, nằm trong vành đai dãn nở công nghiệp và là thị trường lớn cung cấp các sản phẩm nông nghiệp và sảm phẩm chế biến cho TP. HCM.
- Các tuyến giao thông của huyện đã có mối liên kết với mạng lưới giao thông TP. HCM, trong tương lai tuyến quốc lộ N2 nối quốc lộ 22 chạy qua Đức Hoà tạo thành tuyến giao thông quan trọng nối các tỉnh Đông Nam bộ với các tỉnh Tây Nam bộ.
- Là không gian hỗ trợ đối với TP. HCM, cơ hội thuận tiện thúc đẩy nhanh quá trình đô thị hoá.
- Là động lực thúc đẩy công nghiệp của tỉnh Long An phát triển.
+ Về tiềm năng phát triển:
- Tiềm năng đất cho phát triển công nghiệp khá phong phú.
- Có khả năng phát triển cây công nghiệp và các loại nông sản cho giá trị hàng hoá xuất khẩu cao.
- Có tiềm năng phát triển các loại dịch vụ phục vụ nghỉ ngơi, giải trí của người dân thành phố.
- Nguồn lao động trẻ và phong phú.
+ Về thời cơ phát triển:
Sự phát triển của TP. HCM nói chung và của công nghiệp trên địa bàn trọng điểm phía Nam nói riêng là thời cơ thuận lợi thúc đẩy nền kinh tế của huyện Đức Hoà phát triển theo.
Phát triển kinh tế của huyện Đức Hoà không những góp phần thúc đẩy nhanh tiến độ phát triển kinh tế của tỉnh mà còn tạo cơ hội thu hút các khả năng liên doanh liên kết với các nước và với thành phố, đồng thời đẩy nhanh tiến trình đô thị hoá trên địa bàn huyện. Đặc biệt, trong công cuộc đổi mới cùng chính sách hoà nhập, toàn cầu hoá, khu vực hoá đã tạo cơ hội để huyện Đức Hoà thu hút nguồn tiết kiệm từ bên ngoài nếu điều kiện cơ sở hạ tầng được đáp ứng tốt.

7. Những hạn chế và thách thức sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong giai đoạn 2001 - 2010.

- Về tiềm năng kinh tế chưa cao, khả năng nguồn vốn đầu tư ít.
- Hạ tầng cơ sở phát triển kém: giao thông đối nội, đối ngoại chưa đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá- hiện đại hoá. Mạng lưới điện, cung cấp nước chưa vươn tới các khu công nghiệp.
- Về các vấn đề xã hội: trình độ học vấn của nhân dân chưa cao, các cơ sở y tế, giáo dục còn nghèo về vật chất, mức độ đô thị hoá chưa cao.
- Là huyện tiếp giáp với TP. HCM, độ nhậy cảm về những vấn đề xã hội của thành phố có tác động tích cực đến tình hình kinh tế - xã hội của huyện, song những ảnh hưởng tiêu cực đến xã hội của huyện cũng là một thách thức lớn đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của huyện (các tệ nạn xã hội của thành phố lan toả ra khu vực ngoại thành).

8. Vai trò của huyện Đức Hoà trong tương lai:

Theo dự đoán dân số của huyện Đức Hoà đến năm 2000 là 206.284 người, năm 2005 là 223.323 người, năm 2010 có khả năng lên 240.582 người, chiếm 14,5% dân số toàn tỉnh. Đó là chưa tính đến việc di dân đi học hoặc đến huyện từ nơi khác, như là từ TP. HCM.
Với đặc điểm kinh tế - xã hội là nguồn lực phát triển cho thấy huyện Đức Hoà có vị trí quan trọng trong quá trình xây dựng kinh tế - xã hội của tỉnh như sau:
- Trung tâm phát triển kinh tế của tỉnh: Nằm trong vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh, Đức Hoà sẽ phát triển kinh tế tổng hợp, bao gồm: nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
- Đi đầu trong việc hình thành các khu cụm công nghiệp và có vai trò tác động thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Là địa bàn làm giảm bớt sự phát triển quá tập trung vào địa bàn kinh tế trọng điểm và hạn chế sự gia tăng dân số của thành phố Hồ Chí Minh.
- Là thị trường cung cấp các sản phẩm nông nghiệp cho nhân dân thành phố, đồng thời còn là địa bàn cung cấp nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp không những trên địa bàn huyện mà còn cung cấp cho thành phố Hồ Chí Minh.
- Là tiểu vùng của tỉnh Long An có tác dụng thúc đẩy các khu vực lân cận phát triển, đặc biệt là đối với huyện Đức Huệ.
- Nằm trên trục nối giữa Campuchia và thành phố Hồ Chí Minh thông qua tỉnh lộ 830, tỉnh lộ 7.

9. Quan điểm và tư tưởng chủ đạo:
Trên cơ sở vị trí, vai trò, chức năng và tiềm năng phát triển của huyện Đức Hoà, quan điểm và tư tưởng chỉ đạo phát triển của huyện được thể hiện ở các điểm sau:
- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện phải dựa trên phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Long An, tạo thế phát tirển ổn định và bền vững, xây dựng huyện trở thành một trung tâm phát triển của tỉnh.
- Kết hợp chặt chẽ giữa nội lực (yếu tố bên trong) với ngoại lực (yếu tố bên ngoài), Phải khẳng định nội lực bao giờ cũng là nhân tố quyết định sự phát triển của nền kinh tế trong huyện, là cơ sở để tiếp nhận sự hợp tác và hỗ trợ của các huyện khác và của TP. HCM.
- Tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá. Phát triển công nghiệp hướng mạnh vào công nghiệp chế biến, công nghiệp hàng tiêu dùng và xuất khẩu.
- Kết hợp hài hoà giữa mục tiêu tăng trưởng kinh tế và mục tiêu công bằng xã hội, chính sách kinh tế phải coi trọng yếu tố xã hội, chính sách xã hội làm đòn bẩy thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế và hướng vào mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh.
- Đa dạng hoá các loại hình kinh tế, phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế với cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Xác định được những nhiệm vụ then chốt để phát triển sản xuất và dịch vụ đủ sức cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường, đáp ứng được những nhu cầu phát triển của tỉnh.
- Coi trọng phát triển kết cấu hạ tầng sản xuất, đặc biệt là hạ tầng phục vụ sản xuất công nghiệp nhằm tạo ra sức hút mạnh mẽ nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài và nguồn đầu tư từ các vùng khác, tạo lập mối quan hệ chặt chẽ giữa khu vực đô thị với các khu vực xung quanh.
- Coi trọng việc áp dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, kết hợp với phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt coi trọng đào tạo và đào tạo lại.

10. Các mục tiêu cơ bản:

- Phấn đấu đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn đạt mức tăng trung bình từ 10 - 12% thời kỳ 1998-2000; từ 9 - 10% thời kỳ 2000- 2005 và ổn định ở mức 8 - 10% trong giai doạn 2005- 2010.
- GDP năm 2000 đạt mức bình quân đầu người từ 250 - 270 USD và 550 - 600 USD vào năm 2010.
- Phấn đấu giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng với nhịp độ tăng trung bình hàng năm từ 20 - 25% trong 5 năm tới và 12 - 15% trong 10 năm tiếp theo.
- Tích cực các biện pháp chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng: công nghiệp, nôngnghiệp, thương mại - dịch vụ và du lịch. Trong những năm trước mắt duy trì phát triển nông nghiệp ổn định, làm cơ sở cho phát triển công nghiệp và dịch vụ.
- Phát triển mạnh lĩnh vực khoa học giáo dục và y tế. Nâng cấp hệ thống trường lớp, bệnh viện bảo đảo các cơ sở không còn nhà tranh, không còn tình trạng thiếu giao viên.
- Đáp ứng các nhu cầu cơ bản cho nhân dân về nhà ở, cung cấp điện, nước, nhu cầu đi lại, đảm bảo vệ sinh môi trường trong sạch, đáp ứng các nhu cầu vui chơi giải trí cho thanh thiếu nhi.
- Thực hiện tốt chương trình kế hoạch hoá gia đình, đảm bảo mức tăng dân số tự nhiên ở mức 1,6% từ nay đến năm 2000 và dưới 1,5% sau năm 2000.
- Phấn đấu tạo việc làm cho dân, đặc biệt là thanh thiếu niên mới trưởng thành.
- Đảm bảo ổn định an ninh quốc phòng, kết hợp phát triển kinh tế với an ninh quốc phòng.

11. Các nhiệm vụ then chốt:
<span style=\'color:purple\'> Để thực hiện tốt các mục tiêu đề ra, các nhiệm vụ then chốt trong giai đoạn mới là:
- Đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
- Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng vững mạnh, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
- Tập trung phát triển các lĩnh vực then chốt trong từng lĩnh vực kinh tế, tạo thành các mũi nhọn thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh, vững chắc và ổn định.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, chuẩn bị lực lượng cho nguồn lao động kỹ thuật đáp ứng yêu cầu đổi mới.
- Phát triển nông thông theo quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá kết hợp chương trình xoá đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới văn minh và hiện đại.
LeGiang is offline   Trả Lời Với Trích Dẫn