Go Back   Cựu Học Sinh Lê Quý Đôn - Long An > :: Sân trường :: > ..:: Điểm tin ::.. > Tin Long An

Tin Long An Tin tức trong tỉnh Long An

Long An quê hương tôi

Long An quê hương tôi

this thread has 14 replies and has been viewed 19967 times

Gởi Ðề Tài Mới Trả lời
 
Ðiều Chỉnh Xếp Bài
Old 01-01-1970, 07:00 AM   #11
Hồ sơ
LeGiang
Banned
 
Tham gia ngày: Jan 2005
Số bài viết: 473
Tiền: 25
Thanks: 41
Thanked 595 Times in 241 Posts
LeGiang is an unknown quantity at this point
Default

THỊ XÃ TÂN AN</span>

Địa chỉ : 176 Hùng Vương, phường 2, thị xã Tân An tỉnh Long An
Thị xã có 6 phường và 6 xã với tổng diện tích tự nhiên là 8.192,64 ha, dân số theo số liệu điều tra 1/4/1999 là 113.850 người. Trong đó phường I là trung tâm kinh tế, chính trị văn hóa của Thị xã, các phường - xã còn lại: phường 2, phường 3, phường 4, phường 5, phường 6 và xã Lợi Bình Nhơn, xã Hướng Thọ Phú, xã Nhơn Thạnh Trung, xã Bình Tâm, xã Khánh Hậu, xã An Vĩnh Ngãi.

1- Vị trí địa lý
Thị xã Tân An nằm về phía Tây Nam Thành phố Hồ Chí Minh, cách trung tâm thành phố 47 km và có ranh giới với các đơn vị hành chính như sau: Phía Bắc giáp huyện Thủ Thừa; Phía Đông giáp huyện Tân Trụ và huyện Châu Thành; Phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Tiền Giang.
Thị xã có 6 phường và 6 xã với tổng diện tích tự nhiên là 8.192,64 ha, dân số theo số liệu điều tra 1/4/1999 là 113.850 người. Trong đó phường I là trung tâm kinh tế, chính trị văn hóa của Thị xã.
Thị xã Tân An là trung tâm chính trị, văn hóa, kinh tế, khoa học kỹ thuật của tỉnh Long An. Thị xã vừa nằm trên tia phát triển của Địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam, vừa là cửa ngỏ kinh tế của các tỉnh đồng bằng Sông Cửu Long, có trục giao thông chính thủy bộ chạy qua trung tâm là Quốc lộ I A, Quốc lộ 62 và sông Vàm cỏ Tây.
Với vị trí địa lý như trên tạo cho thị xã Tân An có lợi thế so sánh tương đối về địa lý kinh tế, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Long An nói chung và Thị xã Tân An nói riêng.

2. Đặc điểm tự nhiên
Thời tiết - Khí hậu: Thị xã Tân An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, cận xích đạo, nền nhiệt độ cao và ổn định. Khí hậu chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4. Nhiệt độ trung bình năm là 27,9 oC. Độ ẩm tương đối ổn định trong năm với mức bình quân là 79,2%. Lượng mưa trung bình là 1.532mm, tập trung từ tháng 5 đến tháng 11 chiếm khoảng 91,7% tổng lượng mưa cả năm.
Chế độ thủy văn: Hệ thống sông ngòi, kênh rạch trên địa bàn thị xã khá chằng chịt mang sắc thái của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long và chịu ảnh hưởng chế độ bán nhật triều của biển Đông. Biên độ triều cực đại trong tháng từ 217- 235 cm, đỉnh triều cực đại tháng 12 là 150 cm. Một chu kỳ triều khoảng 13-14 ngày. Do gần cửa biển, biên độ triều lớn, đỉnh triều vào đầu mùa gió chướng nên sông rạch thường bị xâm nhập mặn.
- Về mùa lũ sông Vàm Cỏ Tây vừa chịu ảnh hưởng của thủy triều, vừa chịu ảnh hưởng của lũ ở vùng Đồng Tháp Mười tràn về. Mùa khô từ tháng 2 đến tháng 6 nước sông Vàm Cỏ Tây bị nhiễm mặn. Tháng 5 có độ mặn cao nhất 5,489g/lít, tháng 1 có độ mặn 0,079g/l. Độ pH trong nước sông Vàm Cỏ Tây từ tháng 6 đến tháng 8 khoảng 3,8 - 4,3 nên không thể sử dụng cho sản xuất và sinh hoạt.
Địa hình - Địa chất: Địa hình Thị xã Tân An mang đặc điểm chung vùng đồng bằng Sông Cửu Long. Nơi đây địa hình được bồi đắp liên tục và đều đặn dẫn đến sự hình thành đồng bằng có bề mặt bằng phẳng và nằm ngang. Độ cao tuyệt đối biến đổi từ 0,5- 2 m (hệ Mũi Nai) và trung bình là 1-1,6 m. Đặc biệt lộ ra một vùng cát từ Tiền Giang qua Tân Hiệp lên đến Xuân Sanh (Lợi Bình Nhơn) với độ cao thường biến đổi từ 1-3 m.
Hầu hết phần diện tích đất ở hiện hữu không bị ngập úng, rải rác có những điểm trũng dọc theo hai bên bờ sông rạch bị ngập nước về mùa mưa. Nhìn chung địa hình Thị xã tương đối thấp, dễ bị tác động khi triều cường hoặc khi lũ Đồng Tháp Mười tràn về.
Tài nguyên:
Tài nguyên nước mặt ở Long An khá phong phú, Sông Vàm Cỏ Tây đoạn chảy qua Tân An có chiều dài 15,8 km, độ sâu trung bình 15 m, nguồn nước chủ yếu do sông Tiền tiếp sang qua kênh Hồng Ngự và kênh Cái Cỏ. Kênh Bảo Định từ sông Vàm Cỏ Tây nối sông Tiền tại TP. Mỹ Tho. Ngoài ra còn có Rạch Chanh, Rạch Châu Phê, Rạch Bình Tâm, Rạch Cần Đốt. Nhìn chung nguồn nước mặt không thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt do bị nhiễm mặn, phèn và ô nhiễm chất thải. Nước mưa 1.200-1.600 mm/năm là nguồn bổ sung quan trọng cho nguồn nước mặt.
Chất lượng nước ngầm ở Tân An được đánh giá là khá tốt, đủ tiêu chuẩn sử dụng cho nhu cầu sinh hoạt. Kết quả phân tích một số mẫu nước ngầm ở thị xã cho thấy độ H=5,3-7,8; C=8-200mg/l; lượng sắt tổng số Fe= 1.28- 41.8mg/l. Theo số liệu khảo sát và tính toán của liên đoàn 8 điạ chất thủy văn, trữ lượng nước ngầm của thị xã Tân An là trên 133.000 m3/ngày đêm. Riêng xã Khánh Hậu, thị xã Tân An có mỏ nước khoáng ở độ sâu 400m đang được khai thác.
Tài nguyên đất: đất ở thị xã Tân An biến đổi mạnh theo địa hình. Khoảng 86,13% diện tích đất thuộc nhóm đất phù sa ngọt đang phát triển mạnh, còn lại là diện tích đất phèn. Có thể chia thành 5 loại đất chính như sau:
+ Đất phù sa đang phát triển tầng mặt giàu hữu cơ là 284,43 ha chiếm 3,47% so với tổng diện tích tự nhiên, phân bố rải rác trên địa hình trung bình đến hơi cao ở xã Khánh Hậu và xã An Vĩnh Ngãi. Loại đất này thích nghi nhiều loại cây trồng nên có tiềm năng đa dạng hóa rất cao.
+ Đất phù sa phát triển sâu, điển hình, bão hòa nước ngầm là 4.507,72 ha, chiếm 55,02% diện tích tự nhiên. Đất phát triển từ vật liệu phù sa mới, trầm tích nước ngọt có địa hình cao và phân bố thành các vùng lớn ở khắp địa bàn thị xã. Loại đất này thích nghi nhiều loại cây trồng và có tiềm năng đa dạng hóa cây trồng rất cao.
+ Đất phù sa phát triển sâu, bảo hòa nước ngầm là 1.994,09 ha chiếm 24,34% tổng diện tích tự nhiên. Mẫu chất là trầm tích phù sa mới, được hình thành và phát triển trong môi trường nước ngọt, phân bố trên địa hình cao, rãi rác trong địa bàn thị xã.
+ Đất phèn tiềm tàng là 267,43 ha, chiếm 3,26% tổng diện tích tự nhiên. Phân bố trên địa hình trung bình ở ấp Ngãi Lợi B xã Lợi Bình Nhơn, Hướng Thọ Phú và dọc sông Vàm Cỏ Tây.
+ Đất phèn hoạt động là 152,19 ha chiếm 1,86% tổng diện tích tự nhiên, phân bố ở trung tâm xã Hướng Thọ Phú, đất có địa hình trung bình thấp so với chung quanh.
Là một địa bàn hình thành khá lâu nên phần lớn diện tích đất tự nhiên của Thị xã Tân An được sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế xã hội. Tuy là tỉnh lỵ của tỉnh Long An nhưng phần lớn diện tích đất tự nhiên được bố trí cho mục đích nông nghiệp (khoảng 72%). Diện tích đất chuyên dùng chiếm chưa đến 11%. Tổng diện tích đất sử dụng cho đô thị chiếm khoảng 27% tổng diện tích tự nhiên. Mức độ phát triển đô thị trên địa bàn thị xã tương đối thấp, chưa đạt yêu cầu là trung tâm tỉnh lỵ.
Tài nguyên nhân văn: Hình thành từ cuối thập niên thứ 17 từ nhiều nguồn nên cộng đồng dân cư thị xã Tân An có kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm sản xuất và vốn văn hóa dân gian cũng đa dạng phong phú. Tuy quy mô không lớn nhưng thị xã Tân An cũng khá nổi tiếng ở miền Nam với những nét độc đáo về cảnh sắc, về phong cách sinh hoạt, và là nơi hội tụ văn hóa văn nghệ mang đậm nét bản sắc dân tộc. Đây cũng là nơi có khá nhiều di tích lịch sử văn hóa như lăng Nguyễn Huỳnh Đức và gần 100 ngôi đình chùa, miếu, thánh thất...
Dân số và nguồn nhân lực: Dân số Thị xã là 113.850 người (1/4/1999) bằng 8,72% dân số toàn tỉnh, trong đó, dân nội thị là 71.686 người chiếm 63% và dân nông thôn là 42.164 người chiếm 37% dân số toàn thị xã. Tốc độ tăng dân số bình quân giai đoạn 1989 -1999 là 1,27%, thấp hơn so với mức bình quân của tỉnh (1,55%). Mật độ dân số trung bình của Thị xã là 1.390 người/km2 cao gấp 4,85 lần so với mật độ toàn tỉnh (300 người/km2).
Lao động trong độ tuổi năm 1999 là 71.927 người chiếm tỷ lệ 63% dân số, trong đó lao động trong khu vực I chiếm 28%, lao động trong khu vực II chiếm 13,6% và lao động trong khu vực III chiếm 42% trong tổng số lao động, cho thấy mức độ tham gia sản xuất của khu vực mại - dịch vụ khá cao. Lao động gia tăng bình quân hàng năm khoảng 2.800 người/năm, trong đó lao động thất nghiệp giảm dần từ năm 1991 là 11.034 người (18%) đến năm 1999 còn khoảng 4.479 người (7%).

3. Nhận xét về điều kiện tự nhiên
Lợi thế so sánh
- Tiếp cận với thành phố Hồ Chí Minh - Thị trường tiêu thụ sản phẩm hàng hóa lớn, là trung tâm tài chính lớn của cả nước, nơi chuyển giao khoa học, công nghệ, kinh nghiệm quản lý đô thị... nên thị xã có nhiều lợi thế so sánh tỉnh, mở ra khả năng phát triển nhanh trong tương lai.
- Với 86% diện tích tự nhiên là đất phù sa ngọt và các điều kiện về thời tiết, khí hậu thuận lợi tạo điều kiện đa dạng hóa cây trồng. Thổ nhưỡng, tính chất cơ lý của đất không quá bất lợi cho xây dựng và phát triển đô thị.
- Hệ thống giao thông thuận lợi cho việc mua nguyên liệu từ Đồng bằng Sông Cửu Long phục vụ công nghiệp chế biến và xuất khẩu.
Hạn chế
- Địa hình tương đối thấp dễ bị tác động của triều cường và lũ Đồng Tháp Mười tràn về. Mùa nắng thiếu nước cho sinh hoạt và sản xuất.
- Chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của Thành phố Hồ Chí Minh và một số địa phương trong tỉnh trong việc thu hút đầu tư, thu hút nguồn nhân lực.

4. Đánh giá chung
Lợi thế:
- Tiếp cận với TP. Hồ Chí Minh - một trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của cả nước, tạo điều kiện cho Thị xã Tân An tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật và liên kết về nhiều mặt kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Thị xã Tân An là cửa ngõ của TP. Hồ Chí Minh với các tỉnh Miền Tây, tác động trực tiếp lên các ngành dịch vụ của thị xã. TP Hồ Chí Minh là nơi có nhu cầu tiêu thụ hàng hóa rất lớn nên tác động mạnh mẽ đến sản xuất và cung ứng hàng hóa nông sản, phát triển mạnh gia công và chế biến các mặt hàng công nghiệp tại thị xã Tân An.
- Hoạt động kinh tế của thị xã trong các năm qua đã có bước phát triển khá, nhất là trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Các mặt giáo dục, y tế văn hóa xã hội được quan tâm hơn, tệ nạn xã hội được ngăn chặn và đẩy lùi từng bước. Đời sống dân cư được cải thiện rỏ nét theo xu thế chung của Tỉnh.
- Là địa bàn có sự phát triển thương mại- dịch vụ, công nghiệp với các tuyến giao thông của huyện đã nối kết các tuyến giao thông trong tỉnh, trên địa bàn có đường Quốc lộ 1A đi qua.
- Là động lực thúc đẩy công nghiệp của Long An phát triển với hàng loạt các cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn.
- Mạng lưới giao thông đã vươn tới các xã, phường. Thị xã Tân An là hai trong số 14 huyện của tỉnh có đường ô tô đến trung tâm xã, tuy nhiên chất lượng đường còn xấu chưa được cải tạo. Mạng lưới điện đã kéo tới xã, là 3 trong số 14 huyện có mạng lưới điện đến 100% xã trong huyện, số xã có điện đạt 100 %, số hộ dùng điện đạt 80%.
- Nhân dân Thị xã Tân An có mức sống cao hơn một số huyện trong tỉnh, mức thu nhập bình quân năm 2000 đạt 7,5 triệu đồng/người/năm (bình quân của tỉnh là 5 triệu đồng).
Hạn chế:
- Việc phát triển đô thị chưa được quan tâm đầy đủ nên Thị xã chưa thể hiện là trung tâm chính trị, kinh tế văn hoá khoa học kỹ thuật của Tỉnh, chưa phát huy được lợi thế vị trí địa lý, chưa tạo được động lực mạnh mẽ cho việc thu hút vốn đầu tư, công nghệ, lao động.. cho quá trình phát triển. Cơ sở hạ tầng chậm được cải thiện và tiếp tục xuống cấp, kiến trúc đô thị còn thấp và quản lý manh múm, thiếu chặt chẻ, trật tự công cộng và vệ sinh môi trường chưa đảm bảo.
- Thị xã Tân An là khu trung tâm của Tỉnh Long An nhưng hệ thống hạ tầng cơ sở còn bộc lộ nhiều yếu kém, không tương xứng với yêu cầu đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Hạn chế lớn nhất là vào mùa mưa thường bị ảnh hưởng của cường triều, trái lại mùa khô rất thiếu nước cho sinh hoạt và sản xuất vì sự cạn kiệt của nước sông.
- Việc bố trí dân cư trong thời gian qua, phần lớn mang tính tự phát, nên bộ mặt Thị xã còn thiếu nét văn minh đô thị. Ngoài vài trục đường chính khang trang, phần lớn dân cư đời sống còn nghèo nàn với mái nhà tạm bợ.

5. Quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu:
Quan điểm: Phát triển Thị xã Tân An không chỉ giản đơn là xây dựng một đô thị lớn mà chính là xây dựng một trung tâm tỉnh lỵ, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học của tỉnh, đủ sức chi phối và liên kết các mặt với các huyện trong tỉnh, tạo thế và lực cho quá trình hợp tác, liên kết, trao đổi giữa các địa phương bạn trong phạm vi cả nước và quốc tế.
- Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và phát triển kinh tế, chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa phù hợp với hệ sinh thái trong vùng. Kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa mục tiêu tăng trưởng kinh tế với mục tiêu an sinh và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, đảm bảo phát triển ổn định và bền vững.
- Phát triển kinh tế nhiều thành phần, tạo môi trường thông thoáng để tận dụng mọi nguồn lực trong cộng đồng dân cư. Xây dựng nền kinh tế mở, phát triển nền kinh tế theo cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Kết hợp chặt chẽ giữa cải tạo và xây dựng mới, kiến trúc đô thị phải hiện đại, phù hợp truyền thống văn hóa phương Đông, truyền thống văn hóa dân tộc và cảnh quan thiên nhiên.
- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội Thị xã Tân An phải dựa trên phương hướng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội Tỉnh Long An.
- Phát huy và nâng cao ý thức trách nhiệm và tinh thần tự lực, tự cường, không ngừng phấn đấu vươn lên của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân Thị xã. Đồng thời gắn kết chặt chẻ, hữu cơ với các ngành tỉnh.
Thời cơ:
- Với chủ trương thông thoáng của Nhà nước, đầu tư trong nước và nước ngoài sẽ gia tăng mạnh trong thời gian tới, nếu tạo được môi trường hấp dẫn sẽ mở ra cơ hội thu hút nguồn lực, tạo ra những đột phá trong tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Sự quan tâm của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh trong việc chỉnh trang và xây dựng đô thị sẽ tạo những điều kiện thuận lợi cho chu trình phát triển mới.
Thách thức:
- Hạ tầng cơ sở phát triển kém, giao thông chưa đáp ứng được nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Một số mặt về vệ sinh và môi trường còn là thách thức lớn.
- Trình độ và năng lực cán bộ còn nhiều hạn chế, trình độ quản lý Nhà nước chưa ngang tầm với nhiệm vụ.

6. Mục tiêu tổng quát:

- Nâng cấp, mở rộng và phát triển thị xã Tân An từ đô thị loại 4 thành đô thị loại 3 để thực sự là đô thị văn minh, hiện đại, xứng đáng là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, khoa học của tỉnh Long An. Liên kết chặt chẽ với các huyện trong tỉnh, với Thành phố Hồ Chí Minh và đồng bằng Sông Cửu Long.
- Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa, bảo đảm phát triển nhanh và bền vững. Chăm lo đời sống vật chất và văn hóa của dân cư, giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc của xã hội.
- Kết hợp phát triển kinh tế với quốc phòng, giữ vững an ninh, chính trị trong các giai đoạn phát triển.

7. Mục tiêu cụ thể:<span style=\'color:purple\'>
- Nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm theo GDP trên địa bàn giai đoạn 2001-2010 là 11,4%, trong đó giai đoạn 2001-2005 là 10,7% và giai đoạn 2006-2010 là 12%.
- Giá trị tăng thêm bình quân đầu người từ 10 triệu đồng/người năm 2000 (tương đương 700 USD), tăng lên 17,7 triệu năm 2005 (tương ứng 1.050 USD) và đạt 32,7 triệu đồng năm 2010 (tương đương 1.600 USD).
- Giá trị sản xuất (GTSX) công nghiệp theo giá 1994 tăng bình quân 13%/năm giai đoạn 2001-2005 và 13,5%/năm giai đoạn 2006-2010. Bình quân cả 2 giai đoạn là 13,2%/năm.
GTSX thương mại, dịch vụ tăng bình quân 11,4%/năm giai đoạn 2001-2005 và 12,6%/năm giai đoạn 2006-2010. Bình quân cả 2 giai đoạn là 12%/năm.
GTSX nông nghiệp tăng bình quân tăng bình quân 1%/năm giai đoạn 2001-2005 và giai đoạn 2006-2010 là 0,5%/năm. Bình quân cả 2 giai đoạn là 0,8%/năm.
- Giảm tỷ lệ sinh từ 1,6% năm 2000 xuống còn 1,2% năm 2005 và 1% năm 2010. Tốc độ tăng dân số trung bình hàng năm giai đoạn 2001-2005 là 2,4% và 2,2 giai đoạn 2006-2010.
- Giảm tình trạng trẻ em suy dinh dưỡng xuống còn 20% vào năm 2005 và 15% vào năm 2010.
- Tăng tỷ lệ lao động có tay nghề đạt 30% năm 2005 và 50% năm 2010, cán bộ có trình độ đại học chiếm tỷ lệ 15-20% vào năm 2010.
- Đẩy mạnh phát triển ngành nghề đa dạng để giải quyết đủ việc làm cho người lao động, tăng thu nhập, nâng cao đời sống nhân dân. Phấn đấu đến năm 2005 giảm tỷ lệ nghèo xuống còn khoảng 7% và năm 2010 còn 5% (theo tiêu chí mới).
- Đảm bảo cho dân sử dụng nước sạch trên 95% vào năm 2005 và 100% vào năm 2010.
- 100% hộ có điện thấp sáng và điện khí hóa vào năm 2005.
- Đảm bảo sự an toàn xã hội và quốc phòng trong chiến lược đảm bảo an ninh quốc phòng chung và của cả nước
LeGiang is offline   Trả Lời Với Trích Dẫn
Old 01-01-1970, 07:00 AM   #12
Hồ sơ
LeGiang
Banned
 
Tham gia ngày: Jan 2005
Số bài viết: 473
Tiền: 25
Thanks: 41
Thanked 595 Times in 241 Posts
LeGiang is an unknown quantity at this point
Default

HUYỆN BẾN LỨC</span>

Địa chỉ: Ấp Chợ thị trấn Bến Lức huyện Bến Lức.
Điện thoại: 871201, Fax: 872223

Toàn huyện Bến Lức được chia thành 16 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó thị trấn Bến Lức là trung tâm kinh tế, chính trị và văn hoá của huyện. Các đơn vị còn lại là: xã Thạnh Lợi, xã Thạnh Hoà, xã Lương Bình, xã Lương Hoà, xã Tân Hoà, xã Bình Đức, xã An Thạnh, xã Tân Bửu, xã Thanh Phú, xã Thạnh Đức, xã Nhựt Chánh, thị trấn Bến Lức, xã Long Hiệp, xã Mỹ Yên, xã Phước Lợi.

1. Vị trí địa lý:

Bến Lức nằm phía Đông của tỉnh Long An là một địa bàn chiến lược về kinh tế và quân sự của thành phố Hồ Chí Minh, là cửa ngõ phía Bắc của miền Tây Nam Bộ. Huyện Bến Lức có diện tích 285,97 Km2, dân số (năm 1997) 123.845 người, chiếm 6,59% về diện tích và 9,55% về dân số so toàn tỉnh, mật độ dân số là 433 người/km2, lớn gấp 1,93 lần so với mật độ toàn tỉnh. Phía Bắc giáp huyện Đức Hoà, huyện Đức Huệ; phía Đông giáp huyện Bình Chánh, TP. HCM; phía Nam giáp huyện Cần Giuộc, huyện Cần Đước, huyện Tân Trụ; phía Tây giáp Thủ Thừa.
Quốc lộ 1 A là trục giao thông chính của Quốc gia nối liền địa bàn vùng kinh tế trọng điểm phía Nam với đồng bằng sông Cửu Long đi qua huyện Bến Lức, tạo điều kiện cho phát triển kinh tế, giao lưu văn hoá, tiếp cận nhanh chóng những thông tin mới nhất trong nước, hoà nhập với kinh tế thị trường, phát triển nhiều loại hình dịch vụ, hình thành các điểm trung chuyển hàng hoá giữa miền Tây lên TP. HCM và ngược lại.

2. Khí hậu:

Huyện Bến Lức có khí hậu nhiệt đời gió mùa với nền nhiệt độ cao đều quanh năm. Lượng mưa khá lớn và phân bổ theo mùa. Lượng mưa trung bình hàng năm của huyện là 1.625 mm nhưng phân bổ không đều theo năm. Mưa tập trung từ tháng 5 tới tháng 10 chiếm 85% tổng lượng mưa trong năm. Những tháng còn lại là mùa khô, mưa ít, lượng mưa chiến 15% tổng lượng mưa cả năm. Chế độ mưa tác động mạnh mẽ đến sản xuất nông nghiệp của huyện. Phần lớn huyện Bến Lức sản xuất hai vụ lúa/năm; vụ hè thu sử dụng giống ngắn ngày năng suất cao, vụ đông xuân sản xuất lúa đặc sản.
Tổng số giờ nắng trung bình năm khoảng 2.630 giờ, trung bình ngày 7,2 giờ nắng. Tháng có số giờ nắng cao nhất là tháng 2, tháng 3, khoảng 267 giờ, tháng 8 có số giờ nắng ít nhất khoảng 189 giờ. Nhiệt độ trung bình hàng năm 270C. Độ ẩm không khí trung bình hàng năm 82,79%.
Thuỷ văn: Sông Vàm Cỏ Đông bắt nguồn từ Campuchia chảy ra biển Đông qua địa phận Bến Lức với chiều dài 21 km, với chiều rộng trung bình 200- 235 m, sâu 11- 12 m. Vào mùa cạn lượng nước trên sông không đáng kể, lưu lượng trung bình chỉ có 11 m3/s, hạ lưu chịu ảnh hưởng mạnh của thuỷ triều.
Sông Bến Lức nối sông Vàm Cỏ Đông với sông Sài Gòn qua kinh Đôi, rộng 20 - 25 m, sâu 2- 5 m, chịu ảnh hưởng chế độ thuỷ văn sông Vàm Cỏ Đông. hai con sông trên có giá trị rất lớn về giao thông đối với huyện Bến Lức. Từ Vàm Cỏ Đông tàu thuyền có thể đi ra biển Đông một cách thuận tiện.
Kênh Thủ Đoàn nối liền sông Vàm Cỏ Đông với sông Vàm Cỏ Tây cùng với mạnh lưới kênh rạch khá dày đặc tạo thành hệ thống thuỷ lợi và giao thông quan trọng trong sản xuất và lưu thông hàng hoá.

3. Tài nguyên thiên nhiên và thổ nhưỡng:

Tài nguyên đất: Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 28.579 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 76,8%, đất ở (bao gồm đất đô thị và dân cư nông thôn) chiếm 2,4%, đất chuyên dùng 5,56%, đất chưa sử dụng 14,9%. Trên địa bàn huyện Bến Lức có 14 loại đất, chủ yếu là các loại đất phèn, đất phù sa...
Đất phèn: Với diện tích 15.166,3 ha chiếm 53,4% diện tích toàn huyện, chủ yếu tại các xã Thạnh Hoà, Thạnh Lợi, Tân Hoà, Lương Bình, Bình Đức... Nồng độ độc tố rất cao Cl-, SO-2, Al+3, Fe+3. Muốn sử dụng tốt loại đất này hệ thống kênh mương cần phải hoàn chỉnh và riêng biệt.
Đất phù sa: Với diện tích 9.867,6 ha chiếm tỷ lệ 34,47% diện tích toàn huyện, chủ yếu tại các xã Mỹ Yên, Phước Lợi, Long Hiệp, Thạnh Phú, Nhựt Chánh. Đất phù sa là loại đất tốt cho năng suất luá cao, đặc sản và nhiều vụ trong năm.
Đất xám: Chiếm tỷ lệ nhỏ cỡ 2,43%, phân bố ở địa hình cao, thích hợp với cây màu và các cây công nghiệp ngắn ngày.
Nhìn chung, tài nguyên đất của huyện Bến Lức có nhiều điều kiện cho phát triển công nghiệp, nguồn đất chưa sử dụng còn nhiều, địa hình tương đối bằng phẳng, thuận tiện cho san lấp mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng.
Tài nguyên nước: Bến Lức có 2 nguồn nước chính. Nước mặt có được nhờ vào các sông rạch và nước mưa. Lượng mưa hàng năm lớn nhưng lại trùng vào mùa lũ của sông MeKông nên thường xảy ra tình trạng ngập úng. Ngược lại vào mùa khô lượng mưa thấp và nhiễm mặn nên canh tác nông nghiệp gặp nhiều khó khăn. Nguồn nước ngầm được phân bổ ở độ sâu 230- 270 m với hàm lượng sắt cao 4 - 15 mg/lít.
Tài nguyên rừng: Diện tích rừng hiện nay của huyện Bến Lức khoảng 12 ha, phân bố tại các xã Thạnh Hoà, Lương Bình, Lương Hoà, chủ yếu là tràm và bạch đàn để lấy gỗ.

4. Dân số và lao động.
<span style=\'color:purple\'>
Dân số tính đến tháng 12 năm 1997 huyện Bến Lức có 123.845 người. Mật độ dân cư phân bố không đồng đều, chủ yếu dân cư tập trung vào các xã vùng phía Nam (khu vực giáp đường quốc lộ 1 A) với mật độ 880 người/km2. Các vùng phía Bắc với diện tích 67,4% nhưng dân số chỉ chiếm có 33,7% và mật độ chỉ có 217 người/km2. Mật độ dân cư đông nhất tại thị trấn Bến Lức với mật độ 1971 người/km2 và xã Phước Lợi với mật độ 1.300 người/km2.
Lao động: Đến năm 1997, dân số trong độ tuổi lao động có việc làm 61.303 người, chiếm khoảng 49,5% dân số toàn huyện, trong đó lao động nữ là 31.780 lao động chiếm 51,8%, nguồn lao động chủ yếu là trẻ và khoẻ. Số lao động có trình độ chuyên môn cao rất ít, trên đại học chỉ có 32 người, đại học và cao đẳng có 666 người.
Huyện Bến Lức có rất nhiều tiềm năng cần được phát huy mạnh mẽ hơn nữa trong giai đoạn kế tiếp với những bước đi thích hợp. Trong giai đoạn này lực lượng lao động cần được đào tạo và đào tạo lại tay nghề để nắm vững những thành tựu khoa học kỹ thuật, áp dụng vào trong sản xuất nông nghiệp và công nghiệp.
LeGiang is offline   Trả Lời Với Trích Dẫn
Đã có thành viên gửi lời cám ơn đến LeGiang vì bạn đã đăng bài:
Stevvinhith (14-09-2015)
Old 01-01-1970, 07:00 AM   #13
Hồ sơ
LeGiang
Banned
 
Tham gia ngày: Jan 2005
Số bài viết: 473
Tiền: 25
Thanks: 41
Thanked 595 Times in 241 Posts
LeGiang is an unknown quantity at this point
Default

HUYỆN CẦN ĐƯỚC</span><span style=\'color:purple\'>

Điạ chỉ: Khóm 1 thị trấn Cần Đước, huyện Cần Đước.
Điện Thoại: 881244, Fax: 881992

Huyện Cần Đước có 17 xã - thị trấn, bao gồm: thị trấn Cần Đước, xã Long Trạch, Long Khê, Long Định, Phước Vân, Long Cang, Long Sơn, Long Hoà, Tân Trạch, Phước Tuy, Phước Ân, Tân Chánh, Mỹ Lệ, Tân Lân, Phước Đông, Long Hựu Tây, Long Hưu Đông. Trong đó, thị trấn Cần Đước là trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội của huyện.

Diện tích tự nhiên của huyện là 219,57 km2 chiếm 4,85% diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Huyện Cần Đước có 17 xã - thị trấn, bao gồm: thị trấn Cần Đước, xã Long Trạch, Long Khê, Long Định, Phước Vân, Long Cang, Long Sơn, Long Hoà, Tân Trạch, Phước Tuy, Phước Ân, Tân Chánh, Mỹ Lệ, Tân Lân, Phước Đông, Long Hựu Tây, Long Hưu Đông. Trong đó, thị trấn Cần Đước là trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội của huyện, cách thị xã Tân An 30 km theo đường chim bay, cách Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 31 km.
LeGiang is offline   Trả Lời Với Trích Dẫn
Old 01-01-1970, 07:00 AM   #14
Hồ sơ
LeGiang
Banned
 
Tham gia ngày: Jan 2005
Số bài viết: 473
Tiền: 25
Thanks: 41
Thanked 595 Times in 241 Posts
LeGiang is an unknown quantity at this point
Default

HUYỆN CẦN GIUỘC</span>

Địa chỉ: Chợ Mới thị trấn Cần Giuộc huyện Cần Giuộc
Điện thoại: 874212, Fax: 875181

Diện tích tự nhiên của huyện Cần Giuộc là 207,18 km2. Về đơn vị hành chánh toàn huyện có 1 thị trấn và 16 xã, trong đó thị trấn Cần Giuộc là trung tâm kinh tế, văn hoá, xã hội của huyện. Các đơn vị còn lại là: xã Phước Lý, xã Long Thượng, xã Phước Hậu, xã Mỹ Lộc, xã Phước Lâm, xã Thuận Thành, xã Long Hậu, xã Tân Kim, xã Trường Bình, xã Long An, xã Phước Lại, xã Phước Vĩnh Tây, xã Long Phụng, xã Đông Thạnh, xã Phước Vĩnh Đông, xã Tân Tập.

1- Vị trí địa lý, kinh tế:
là một huyện thuộc vùng hạ nằm ở phía Đông Nam của tỉnh Long An, phía Bắc giáp huyện Bình Chánh - TP Hồ Chí Minh; phía Đông giáp huyện Nhà Bè và huyện Cần Giờ TP HCM; phía Nam và Tây Nam giáp huyện Cần Đước; phía Tây giáp huyện Bến Lức. Cần Giuộc nằm ở vành đai vòng ngoài của vùng phát triển kinh tế trọng điểm phía Nam, là cửa ngõ của TP HCM tới các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long qua quốc lộ 50, từ biển Đông qua cửa sông Soài Rạp và hệ thống đường thủy thông thương với các tỉnh phía Nam.
- Lợi thế: Rất thuận tiện cho việc giao lưu hàng hóa trong và ngoài nước; Có điều kiện thu hút các nguồn tiết kiệm từ bên ngoài tham gia đầu tư trên địa bàn; Có điều kiện tiếp thu nhanh và ứng dụng tốt khoa học kỹ thuật.
- Hạn chế: Chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của Thành phố Hồ Chí Minh trong việc thu hút vốn đầu tư, chất xám và lao động có tay nghề. Nằm cận biển, đất thấp và tính chất cơ lý yếu nên đầu tư xây dựng chi phí ban đầu cao.
Diện tích tự nhiên của huyện là 207,18 km2. Về đơn vị hành chánh toàn huyện có 1 thị trấn và 16 xã, chia làm 2 tiểu vùng:
+ Tiểu vùng thượng bao gồm 9 xã và thị trấn: Thị trấn Cần Giuộc, Phước Lý, Long Thượng, Phước Hậu, Mỹ Lộc, Phước Lâm, Thuận Thành, Long An, Tân Kim, Trường Bình. Tiểu vùng này đã được ngọt hóa đảm bảo nguồn nước cho phát triển sản xuất nên phát triển khá mạnh, nhất là nông nghiệp.
+ Tiểu vùng hạ gồm 7 xã: Long Hậu, Phước Lại, Phước Vĩnh Tây, Long Phụng, Đông Thạnh, Phước Vĩnh Đông và Tân Tập. Tiểu vùng này bị nhiễm phèn nặng, mặc dù có đê Ông Hiếu nhưng chưa phát huy tác dụng nên còn rất khó khăn trong sản xuất và đời sống.

2- Thời tiết khí hậu:

Huyện có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình 26,7oC, độ ẩm trung bình năm là 82%. Một năm chia thành 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa nắng từ tháng 11 năm trước đến tháng 3 năm sau. Số giờ nắng 7,2 h/ngày, bình quân năm 1.800-2.000 h. Gió thổi theo hướng Đông Nam từ tháng 11 đến tháng 4, theo hướng Tây Nam từ tháng 5 đến tháng 10. Tốc độ gió bình quân 1,8 m/giây, max 30 m/giây.

3- Nguồn nước:
Hệ thống sông rạch huyện Cần Giuộc khá chằng chịch và nhất là sông Rạch Cát và Sông Nhà Bè nên qui mô nguồn nước mặt khá lớn. Tuy nhiên do nằm cạnh biển Đông, chịu ảnh hưởng của triều nên độ mặn khá cao, nhất là khu vực vùng hạ đã ảnh hưởng không tốt đến sản xuất và đời sống sinh hoạt của dân cư. Được sự hỗ trợ của Trung ương và tỉnh, kết hợp vốn huyện đã xây dựng một số hệ thống ngăn mặn, trữ ngọt đáp ứng được phần nào nhu cầu sản xuất và đời sống dân cư.
Nguồn nước ngầm phân bố trên địa bàn huyện không đều, vùng thượng có trữ lượng khá, vùng hạ trữ lượng ít. Tầng nước ở độ sâu 180-300 mét. Chất lượng nước kém, hàm lượng sắt từ 7-20 mg/l, hàm lượng muối khoảng 400mg/l, độ cứng 300 mg/l. Do vậy, việc khai thác nguồn nước ngầm cho mục đích sinh hoạt phải qua xử lý rất tốn kém.

4- Địa hình - Thổ nhưỡng:

Địa hình của huyện thấp và bằng phẳng, mang đặc trưng chung của Đồng bằng Sông Cửu Long. Có sự khác biệt rõ nét về thổ nhưỡng giữa vùng Thượng và vùng Hạ. Cao độ so với mặt biển là 0,5 - 0,8mét. Độ dốc nhỏ và nghiêng đều, thấp dần từ Tây sang Đông. Thổ nhưỡng của huyện chia thành 4 nhóm đất chính như sau:
+ Nhóm đất phù sa ngọt 6.594 ha chiếm 34,45% diện tích tự nhiên, chủ yếu nằm ở phía Tây và phía Bắc của vùng thượng bao gồm các xã Phước Lý, Phước Hậu, Phước Lâm, Mỹ Lộc, Trường Bình và Thị trấn Cần Giuộc. Đất có hàm lượng dinh dưỡng khá, địa hình tương đối cao, thích hợp cho cây lúa, rau màu và hoa quả.
+ Nhóm đất phù sa nhiễm mặn 3.329 ha, chiếm tỷ lệ 17,4% diện tích tự nhiên của huyện và phân bổ ở phía Đông sông Cần Giuộc bao gồm các xã Long Hậu, Phước Lại, Phước Vĩnh Tây, Long Phụng và Đông Thạnh. Đất có hàm lượng dinh dưỡng khá, thích nghi với cây lúa.
+ Nhóm đất phèn không nhiễm mặn có diện tích là 1.039 ha, chiếm tỷ trọng 5,4% diện tích tự nhiên của huyện bao gồm các xã Thuận Thành, Long An, Trường Bình. Đất này thích nghi với cây lúa.
+ Nhóm đất phèn nhiễm mặn 6.049 ha, chiếm 31,6% diện tích tự nhiên của huyện và bằng 60,2 % diện tích đất phèn mặn của tỉnh, phân bổ ở phía Đông Cần Giuộc bao gồm các xã Long Hậu, Phước Lại, Phước Vĩnh Đông, Tân Tập, Long Phụng và Đông Thạnh. Đất có hàm lượng dinh dưỡng khá, thích hợp cây lúa và phát triển thủy sản. Hiện đang bố trí lúa 1 vụ.

5- Hiện trạng sử dụng đất:

Hệ số sử dụng đất tương đối thấp, bình quân chung là 1,46. Trong đó hệ số sử dụng vùng thượng khoảng 2,3 và vùng hạ có hệ số là 1.
Cơ cấu đất năm 2000 được ghi nhận như sau: Đất nông nghiệp 15.733 ha chiếm 75,94% diện tích tự nhiên, đất lâm nghiệp 300 ha chiếm 1,45%, đất ở 1.246 ha chiếm 6,88%, đất chuyên dùng 1.117 ha chiếm 5,39%, đất chưa sử dụng 178 ha chiếm 0,86%, đất sông rạch 1.963 ha chiếm 9,45% diện tích tự nhiên.

6- Tài nguyên khoáng sản:
Theo các tài liệu điều tra về đất đai, thổ nhưỡng, đến nay chưa phát hiện tài nguyên khoáng sản nào phân bố trên địa bàn huyện.

7- Dân số và lao động:
Dân số trung bình của huyện năm 1999 là 151.853 người, mật độ dân cư là 724 người/km2, cao hơn so với trung bình của tỉnh (294 người/km2 và bằng 1,27 lần so với vùng phía Nam của tỉnh). Phân theo vùng lãnh thổ gồm: vùng thượng số nhân khẩu 90.388 người, chiếm tỷ trọng là 60% trong tổng số dân, mật độ bình quân là 1.008 người/km2; vùng hạ 61.435 người, chiếm 40% trong tổng số dân của huyện, mật độ bình quân là 523 người/km2. Tốc độ tăng dân số trung bình qua 2 cuộc điều tra thời kỳ 1989-1999 tương đối thấp (0,86%).
Tổng số lao động năm 1999 là 73.255 người, chiếm 48,25% dân số. Trong đó lao động nông nghiệp 44.119 người chiếm là 60,23%, khu vực công nghiệp và xây dựng 3.610 người chiếm 4,93%, khu vực thương mại và dịch vụ là 6.974 người chiếm tỷ lệ 9,5%, lao động dự trữ là 18.552 người, chiếm 25,33%.
Về chất lượng lao động, theo thống kê năm 1997 còn ở mức độ thấp, chủ yếu là lao động phổ thông chưa qua đào tạo. Lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật chiếm tỷ lệ thấp dưới mức trung bình của tỉnh (11%). (Xem bảng 1). Lao động có trình độ chuyên môn qua đào tạo chiếm tỷ lệ thấp 5,53%, dưới mức trung bình của tỉnh 11%.

8. Đánh giá khái quát chung

Lợi thế:
- Vị trí địa lý của huyện là một lợi thế so sánh hàng đầu, là cửa ngõ giao lưu hàng hóa của huyện, của tỉnh.
- Tiếp giáp với thành phố Hồ Chí Minh - một thị trường lớn tiêu thụ các sản phẩm mà bản thân thành phố không có khả năng sản xuất được, đó là lương thực, thực phẩm.
- Điều kiện địa hình tương đối bằng phẳng, thuận lợi phát triển nông nghiệp đa dạng với các loại sản phẩm chủ lực như lương thực, rau xanh, thủy sản nước mặn. Huyện có khả năng thu hút đầu tư từ thành phố Hồ Chí Minh, đầu tư nước ngoài nếu hệ thống hạ tầng được cải thiện. Đồng thời huyện cũng có tiềm năng phát triển dịch vụ vận tải, nhất là vận đường sông, đường biển.
- Là huyện đông dân, nguồn lao động khá dồi dào, cần cù, kỹ năng lao động khá, có khả năng tiếp cận các phương pháp sản xuất mới.
Hạn chế:
- Tiềm lực kinh tế còn yếu, cơ cấu kinh tế chủ yếu là thuần nông, chưa có khả năng tích lũy từ nội bộ. Thu ngân sách chưa đảm bảo nhu cầu chi thường xuyên nên việc đầu tư và hỗ trợ đầu tư từ ngân sách có nhiều hạn chế. Nguy cơ tụt hậu so với tỉnh và cả nước đang đe dọa.
- Cơ sở hạ tầng của huyện nhìn chung còn yếu kém, các tuyến giao thông đối ngoại chưa được đầu tư hoàn chỉnh, đồng bộ, mạng lưới giao thông nông thôn còn nhiều yếu kém nhất là vùng hạ. Các hạ tầng xã hội cơ bản phục vụ y tế, giáo dục, văn hóa xã hội, thể dục thể thao... còn nhiều bất cập đang là những cản ngại lớn trong quá trình phát triển.
- Đại bộ phận dân cư có đời sống khó khăn, nhất là vùng hạ, thu nhập bình quân còn quá thấp, chỉ đạt 40-50% mức bình quân của toàn tỉnh.
- Tài nguyên khoáng sản hầu như không có, nguồn nước ngọt, nước sạch cung cấp cho sản xuất và sinh hoạt còn rất hạn chế. Xâm nhập mặn ngày càng xâu và độ măn ngày càng cao, khả năng cải tạo đất rất hạn chế và chi phí đầu tư rất lớn.
- Nằm trong vùng ngoại vi thành phố Hồ Chí Minh nên tệ nạn xã hội trên địa bàn còn khá nhiều.

9. Quan điểm và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội huyện

Thời cơ
- Xu hướng toàn cầu hóa, khu vực hóa và hội nhập tạo cơ hội mở rộng quan hệ kinh tế với các nước trên thế giới và khu vực tạo điều kiện thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp. Khả năng đầu tư nước ngoài trên địa bàn là khá lớn nếu hạ tầng được đầu tư khá cơ bản.
- Nằm tiếp giáp với địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam, Cần Giuộc là vùng lan tỏa công nghiệp trong quá trình sắp xếp lại doanh nghiệp. Thị trường tiêu thụ hàng hóa của Cần Giuộc là thành phố Hồ Chí Minh, nên huyện có nhiều ưu thế trong các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chiến lược phát triển Nam Sài Gòn của thành phố Hồ Chí Minh tạo điều kiện lan tỏa khu vực đô thị sang Cần Giuộc trong tương lai gần, qua đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng, đô thị hóa nông thôn nếu tạo được mối liên kết chặt chẽ với thành phố .
- Tiếp cận với biển Đông qua cửa sông Soài Rạp nên khả năng phát triển dịch vụ vận tải biển là hiện thực nếu Soài Rạp được nạo vét và cảng tổng hợp được Trung ương đầu tư .
- Chủ trương phát triển khu vực phía Nam Thành phố Hồ Chí Minh, nhất là khu công nghiệp Hiệp Phước mở rộng khả năng tìm kiếm việc làm, nâng cao thu nhập người lao động trong vùng.
- Chính phủ có chủ trương hỗ trợ những vùng, những khu vực còn nhiều khó khăn. Tỉnh có chủ trương tăng cường nguồn lực đầu tư phát triển vùng hạ theo tinh thần Nghị quyết số 18, tạo khả năng thu ngắn khoảng cách chênh lệch giữa các vùng trong tỉnh.
- Khoa học kỹ thuật nhất là tin học hóa ngày nay phát triển rất nhanh, Long An nói chung và Cần Giuộc nói riêng sẽ có điều kiện tiếp cận nhanh chóng nhằm nâng cao năng suất lao động, tăng cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa.
Thách thức
- Trong bối cảnh toàn cầu hóa, khu vực hóa và hội nhập, đòi hỏi Long An nói chung và Cần Giuộc nói riêng phải đẩy nhanh chiến dịch tăng tốc để tránh nguy cơ tụt hậu và tiến đến mức trung bình tiên tiến của cả nước.
- Chi phí đầu tư bình quân trên địa bàn khá cao so với vùng do kết cấu đất bời rời và địa hình khá thấp so với biển.
- Tích lũy từ nội bộ kinh tế huyện còn quá yếu, tài nguyên khoáng sản không có, điều kiện tự nhiên tương đối khắc nghiệt, cơ sở hạ tầng nói chung còn dưới mức trung bình của tỉnh, nhất là vùng hạ sẽ hạn chế việc thu hút các nguồn lực.
- Trình độ dân trí còn quá thấp, trình độ chuyên môn kỹ thuật của người lao động kém, chủ yếu là lao động phổ thông là một cản ngại không nhỏ trong quá trình chuyển đổi cơ cấu ngành, cơ cấu khu vực.
- Đời sống dân cư đại bộ phận còn khó khăn, mức thu nhập bình quân hàng năm chỉ bằng 57- 58% của tỉnh.

10. Quan điểm quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của huyện Cần Giuộc đến năm 2010 và tầm nhìn 2020
nhằm tìm ra con đường phát triển hiệu quả, phù hợp điều kiện bên trong và bên ngoài, đạt được các mục tiêu tăng trưởng và bền vững, nâng cao mức sống dân cư, xây dựng xã hội văn minh, hiện đại, dựa trên những quan điểm cơ bản sau:
- Xây dựng nền kinh tế mở, đa dạng theo cơ chế thị trường có sự quản lý Nhà nước, liên kết chặt chẽ với thị trường của thành phố Hồ Chí Minh. Phát huy và sử dụng có hiệu quả mọi tiềm năng và nguồn nhân lực của huyện, tranh thủ nguồn hỗ trợ của Chính phủ, của vùng, của tỉnh nhằm tạo đà cho bước đi ban đầu.
- Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Xây dựng và phát triển kinh tế hợp tác trên tinh thần tự nguyện của người lao động. Chuyển giao khoa học kỹ thuật, hỗ trợ kinh tế hộ theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VII). Phát triển kinh tế cá thể, giúp họ làm giàu chính đáng theo pháp luật.
- Kết hợp hài hòa nội lực và ngoại lực, đầu tư có trọng điểm, đầu tư tập trung những nơi hội tụ được các yếu tố phát triển nhanh. Khai thác các lợi thế về vị trí địa lý, khai thác hợp lý tài nguyên đất, nước, tăng cường năng lực xuất khẩu. Lấy hiệu quả kinh tế và chất lượng cuộc sống làm tiêu chuẩn phát triển.
- Đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên mọi lĩnh vực, phấn đấu tốc độ tăng trưởng cao và bền vững. Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực và hiệu quả, nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Xây dựng xã hội công bằng văn minh, thu ngắn khoản cách về điều kiện sống, sinh hoạt và học tập giữa vùng vùng Hạ và vùng Thượng, giữa Cần Giuộc và các huyện khác trong tỉnh, quan tâm hơn nữa các mặt phúc lợi công cộng. Phát triển nguồn nhân lực, nâng cao mặt bằng dân trí đảm bảo quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo tinh thần Nghị quyết 18 của Tỉnh ủy Long An.
- Phát triển kinh tế kết hợp bảo vệ và làm giàu môi trường sinh thái. Phối hợp với thành phố Hồ Chí Minh khắc phục tình trạng ô nhiễm nguồn nước mặt do ảnh hưởng của yếu tố ngoại lai.
- Phát triển kinh tế kết hợp chặt chẻ với an ninh quốc phòng, cũng cố vững chắc vị trí tiền tiêu an ninh, quốc phòng của tỉnh.

11. Mục tiêu chung:

Thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng nhanh, hiệu quả, ổn định và bền vững theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa, rút ngắn khoảng cách chênh lệch giữa các vùng. Xây dựng và phát triển các nguồn lực tương đồng với mức bình quân của tỉnh. Hình thành cơ cấu kinh tế công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp. Nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư về mọi mặt bằng mức trung bình của toàn tỉnh, đặc biệt quan tâm đến vùng khó khăn, các đối tượng chính sách, đối tượng nghèo. Cũng cố vững chắc vị trí tiền tiêu an ninh quốc phòng.

12. Mục tiêu cụ thể:
<span style=\'color:purple\'>
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2001- 2010 là 9,4%. Trong đó giai đoạn 2001-2005 (giai đoạn I) là 9,5%, giai đoạn 2006 - 2010 (giai đoạn II) là 9,2%.
- Cơ cấu kinh tế
+ Năm 2005 khu vực nông lâm nghiệp là 36,2%; khu vực công nghiệp là 23,1% và khu vực thương mại dịch vụ là 40,7%,
+ Năm 2010 khu vực nông lâm nghiệp là 27,9%; khu vực công nghiệp là 32,4% và khu vực thương mại dịch vụ là 39,7%,
- Thu nhập bình quân đầu người năm 2005 là 5 triệu đồng và năm 2010 là 8,34 triệu đồng.
- Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hàng năm đạt 12-14%, từ nay đến năm 2010 tập trung vào lĩnh vực chế biến nông, hải sản.
- Tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách 7% năm 2005 và 10% năm 2010.
- Giảm tỷ lệ tăng dân số trung bình từ 1,32% năm 2000 xuống còn 1% năm 2010. Tạo việc làm cho trên 95% lao động trong độ tuổi.
- Năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo còn 5-6% và mức thu nhập bình quân trên 5 triệu đồng.
- Phổ cập tiểu học theo độ tuổi vào năm 2005 và phổ cập cấp II theo độ tuổi vào năm 2010.
- Phát triển các ngành thu hút nhiều lao động để giảm tỷ lệ người không công ăn việc làm xuống dưới mức 5%. Đối với các gia đình chính cách mạng cần có chính sách tạo việc làm cho con em gia đình họ nhất là hỗ trợ vốn để tạo việc làm.
- Trẻ em suy dinh dưỡng còn dưới 10% năm 2010.
- Tỷ lệ hộ nông thôn dùng điện 99% năm 2010.
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch năm 2010 khu vực đô thị 100% và khu vực nông thôn 95%.
- Nhà ở kiên cố và bán kiên cố năm 2010 trên 90%.
LeGiang is offline   Trả Lời Với Trích Dẫn
Old 01-01-1970, 07:00 AM   #15
Hồ sơ
LeGiang
Banned
 
Tham gia ngày: Jan 2005
Số bài viết: 473
Tiền: 25
Thanks: 41
Thanked 595 Times in 241 Posts
LeGiang is an unknown quantity at this point
Default

HUYỆN VĨNH HƯNG</span>

Điạ chỉ:
Điện Thoại: Tel: 847252, Fax: 847649

1. Vị trí địa lý kinh tế :

Huyện Vĩnh Hưng nằm ở phía Tây Bắc của tỉnh Long An với diện tích tự nhiên 38.452 ha, chia thành 10 đơn vị hành chính (10 xã và 1 thị trấn). Ranh giới hành chính huyện Vĩnh Hưng tiếp giáp với 2 huyện của tỉnh Long An và Campuchia, cụ thể như sau: phía Bắc và Đông Bắc giáp Campuchia, phía Đông Nam giáp huyện Mộc Hóa - tỉnh Long An, phía Tây và Tây Nam giáp huyện Tân Hưng - tỉnh Long An.
Vĩnh Hưng nằm ở vùng sâu của Đồng Tháp Mười, hàng năm chịu ảnh hưởng nặng nề của lũ lụt. Sự hình thành và phát triển kinh tế - xã hội của Vĩnh Hưng gắn liền với quá trình khai thác đất hoang hóa, di dân xây dựng vùng kinh tế mới ở Đồng Tháp Mười. Nằm ở vùng chuyển tiếp giữa bậc thềm phù sa cổ (Pleitocene) với vùng thượng châu thổ ĐBSCL, với hai kiểu cảnh quan chính là bồn trũng phèn giàu nước mưa (trầm tích giàu Sulphur) và lòng các con sông cổ. Đặc trưng rõ nét nhất ở Vĩnh Hưng là khối đất xám dọc biên giới Campuchia và các sông cổ đã được bồi lắng, tạo nên đồng bằng trũng và các ''lung'' phèn. Trong phân vùng địa lý kinh tế của tỉnh Long An, Vĩnh Hưng thuộc tiểu vùng 3 (gồm Vĩnh Hưng, Tân Hưng , Mộc Hóa, Tân Thạnh). Phương hướng phát triển kinh tế chủ yếu là Nông, Lâm nghiệp, mà hàng đầu là sản xuất lúa hàng hóa.
Xét về vị trí địa lý kết hợp với kiến tạo địa chất trầm tích và quá trình khai thác tài nguyên phát triển kinh tế xã hội cho thấy lợi thế cơ bản của vĩnh Hưng:
- Vĩnh Hưng là huyện đầu nguồn được hưởng lợi nguồn nước ngọt từ sông Tiền, sông Cái Cỏ, sông Vàm Cỏ Tây phục vụ cho phát triển sản xuất và đời sống, hàng năm lũ đã bồi đắp một lượng phù sa đáng kể làm màu mỡ đất đai.
- Có hai vùng đất đặc trưng là phù sa cổ và đất phèn, trong điều kiện đủ nước ngọt quanh năm có thể gia tăng trồng lúa trên đất phèn, ngoài ra có thể cải tạo đất xám tiến hành đa dạng hóa cây trồng một cách hợp lý, giảm thế độc canh cây lúa.
- Vĩnh Hưng là huyện thuộc Đồng Tháp Mười đã và đang được chính phủ tập trung đầu tư nên cơ sở hạ tầng ngày càng được cải thiện, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao một bước. Đặc biệt tuyến QL-N1 (TL 831) mới được đầu tư nâng cấp là trục giao thông chính trong giao lưu hàng hóa, tạo động lực cho kinh tế Vĩnh Hưng phát triển.
- Vĩnh Hưng có tuyến biên giới giáp Campuchia dài 45,62 Km (chiếm 31,1% tổng chiều dài biên giới của tỉnh Long An) được xem là vô cùng quan trọng trong việc xây dựng kinh tế kết hợp với củng cố quốc phòng.
Tuy nhiên, vị trí địa lý kinh tế của Vĩnh Hưng có một số hạn chế :
- Bị ảnh hưởng của lũ lụt, dễ gây rủi ro cho sản xuất, hư hỏng cơ sở hạ tầng hạn chế tốc độ phát triển kinh tế - xã hội.
- Kiến tạo bậc thềm phù sa cổ, loại đất xám trên phù sa cổ và đất xám có tầng loang lổ có thành phần cơ giới nhẹ, nghèo dưỡng chất, giữ nước kém, . . . và đất phèn ở địa hình trũng có nồng độ các độc tố cao (SO42-, Al3+, Fe3+ ) dễ gây ảnh hưởng xấu cho cây trồng trong điều kiện chưa hoàn chỉnh thủy lợi.
- Cơ sở hạ tầng nông thôn: Đường giao thông, nước sinh hoạt, trạm y tế, điện, trường học chưa phát triển, xa thị trường tiêu thụ nên hạn chế lớn đến việc phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.
- Tình hình an ninh trên tuyến biên giới Campuchia còn tiềm ẩn nhiều phức tạp, nạn buôn lậu vẫn còn gia tăng, gây tác động xấu đến sản xuất và đời sống.
Để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội cần thấy hết các lợi thế để khai thác, đồng thời khắc phục và giảm thiểu ảnh hưởng của các yếu tố hạn chế, tạo động lực phát triển nền kinh tế một cách ổn định và bền vững.

2. Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên :

Khí hậu huyện Vĩnh Hưng mang tính chất đặc trưng nhiệt đới gió mùa với nền nhiệt cao đều quanh năm, ánh sáng dồi dào, lượng mưa khá lớn và phân bố theo mùa. Nhiệt độ BQ năm là 27,2oC, tháng 5 là tháng nóng nhất (29,3oC), tháng 1 có nhiệt độ thấp nhất 25oC. Biên độ nhiệt trong năm dao động khoảng 4,3oC và biên độ nhiệt ngày và đêm dao động cao (từ 8oC đến 10oC). Lượng mưa trung bình năm (1.447,7 mm/năm) và phân bố theo mùa rõ rệt, lượng mưa trong mùa mưa thực sự 1.332 mm(92% lượng mưa cả năm), bắt đầu ngày 20/V và kết thúc đầu tháng XI (164 ngày). Mùa mưa trùng với mùa lũ gây ngập úng, cản trở quá trình sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội của huyện.

Nguồn nước mặt : Vĩnh Hưng nằm ở đầu nguồn nước từ phía Campuchia và sông Tiền Giang dẫn vào địa phận của tỉnh Long An. Đây chính là điểm thuận lợi so với các huyện khác như : Thạnh Hóa, Thủ Thừa, Bến Lức, . . . của tỉnh Long An.

Hệ thống sông rạch, kênh mương được đánh giá như sau :

- Sông rạch tự nhiên gồm Rạch Cái Cỏ, rạch Long Khốt, sông Lò Gạch, rạch Cái Răng, rạch Bông Súng. Đây là các nhánh chính thuộc thượng lưu sông Vàm Cỏ Tây, do thiếu nguồn sinh thủy nên khả năng cung cấp nước tự nhiên vào mùa khô rất hạn chế.

- Kênh mương : Để phục vụ sản xuất nông nghiệp và phát triển kinh tế xã hội, những năm qua đã tập trung vốn và sức người đào kênh mương dẫn ngọt, tiêu úng, xổ phèn, thoát lũ,. . . (tập trung lớn nhất vào giai đoạn 1987 - 1995).

- Chính nhờ có thủy lợi mà việc khai hoang, phục hóa, thâm canh sản xuất lúa, tăng vụ đạt kết quả cao. Tuy nhiên, so với yêu cầu phục vụ sản xuất và sinh hoạt thì nguồn nước vẫn chưa đủ, vì vậy thủy lợi vẫn là vấn đề then chốt đối với Vĩnh Hưng, cần được đầu tư hoàn chỉnh tạo nền tảng cho sản xuất nông nghiệp phát triển bền vững.

Nguồn nước ngầm : Đặc điểm nổi bật về nguồn nước ngầm trong khu vực huyện Vĩnh Hưng là xuất hiện sâu, giá thành cao, nên ít được khai thác.

Hiện nay nước sinh hoạt của nhân dân trong huyện hầu hết dùng nước mưa và nước sông rạch. Nước ngầm do giá thành khai thác cao nên mới có một số điểm tập trung do nhà nước đầu tư.

Ngập lũ là quy luật thường niên của ĐBSCL, trong đó Vĩnh Hưng được xếp vào một trong những huyện chịu ảnh hưởng nặng nhất. Lũ lớn đang có xu thế rút ngắn chu kỳ từ 12 năm xuống còn 6 năm và 3 năm (1961, 1978, 1984, 1991, 1994, 1996, 2000) trong đó lũ lịch sử năm 2000 đã gây thiệt hại rất nặng nề cho Vĩnh Hưng.

+ Ảnh hưởng của phèn - chua : Vĩnh Hưng chỉ bị ảnh hưởng chua nhẹ khoảng 20 ngày sau khi bắt đầu mưa, có thể giải quyết khi hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi.

+ Ảnh hưởng mặn : Mặn 4g/l trên sông Vàm Cỏ Tây bình quân nhiều năm chỉ ngang hoặc qua Tuyên Nhơn : 4 - 5 Km về phía thượng lưu. Song, vào các năm 1992, 1993 mặn đã ảnh hưởng sâu hơn và nồng độ mặn cũng cao hơn bình quân nhiều năm. Giới hạn mặn 1g/l đã qua đập Bình Châu (1992) và đến thị trấn Vĩnh Hưng (1993).

Như vậy, độ mặn trên kênh rạch Vĩnh Hưng có tăng; song vẫn nhỏ hơn 4g/l (ngưỡng chịu đựng của các loại cây trồng) nên ít ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng và phát triển của cây trồng.

3. Tài nguyên:
Đất: Theo kết quả điều tra lập bản đồ đất tỷ lệ 1/25.000 năm 2000 của Phân viện Quy hoạch - TKNN cho thấy: Toàn huyện có 2 nhóm đất với 6 đơn vị chú giải bản đồ đất; trong đó: nhóm đất xám có diện tích : 31.526 ha (chiếm 81,99% DTTN) và nhóm đất phèn : 5.980 ha (chiếm 15,55% DTTN). Như vậy, 100% diện tích đất thuộc loại “đất có vấn đề”, đây là một hạn chế của huyện Vĩnh Hưng.
Tổng hợp diện tích các nhóm và loại đất ở huyện Vĩnh Hưng cò thể phân loại như sau:
Nhóm đất xám :
Diện tích : 31.526 ha, chiếm 81,99% DTTN, hình thành các giồng cao phân bố ở hầu hết các xã trong huyện.
Đất xám được hình thành trên vật liệu phù sa cổ nên có thành phần cơ giới nhẹ (thịt nhẹ, thịt pha cát), độ phì thấp, nhất là ở các đỉnh giồng đã có biểu hiện bạc màu (nghèo dinh dưỡng).
Để sử dụng đất xám cần chú ý 3 vấn đề : dinh dưỡng, tầng kết von và mức độ gley để trồng chuyên lúa hoặc luân canh lúa với cây trồng cạn.
Nhóm đất phèn :
Nhóm đất phèn có diện tích : 5.980 ha, chiếm 15,55% DTTN. Đất phèn có trị số pH rất thấp và hàm lượng SO4-- cao (0,15 - 0,25%), đặc biệt là các Ion Fe++ và Al+++ dễ gây độc hại cho cây trồng. Vấn đề sử dụng đất phèn trong sản xuất nông nghiệp phụ thuộc chặt chẽ vào khả năng cung cấp nước ngọt trong mùa khô. Đất phèn phân bố chủ yếu ở các xã: Vĩnh Thuận, Vĩnh Trị, Thái Trị, Vĩnh Bình.
Địa chất : Đất đai của huyện Vĩnh Hưng hình thành từ hai loại trầm tích : Trầm tích phù sa non trẻ (Holocene) và trầm tích phù sa cổ (Pleistocene); trong đó chủ yếu là trầm tích phù sa cổ (Pleistocene).
- Mẫu chất phù sa cổ bao trùm khoảng 84% DTTN nhưng đã bị trầm tích Holocene phủ trùm lên một diện tích không nhỏ. Mẫu chất này có tầng dày từ 3 – 5m, cấp hạt thường thô, tạo cho đất có cấp hạt cát là chủ yếu. Nên phần lớn đất hình thành trên phù sa cổ thuộc nhóm đất xám bị rửa trôi, chua, hoạt tính thấp và bị nhiễm phèn ngoại lai.
- Trầm tích Holocene bao phủ khoảng 14% DTTN của huyện, nó phủ trùm lên trầm tích phù sa cổ. Đặc trưng cơ bản của đơn vị trầm tích này là sự có mặt của Sulfidic, vật liệu chủ yếu hình thành đất phèn.
- Trầm tích không phân chia khoảng 2% DTTN.
Do vậy, khi xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng cần tính toán đầu tư đảm bảo độ ổn định bền vững.
Tài nguyên rừng : Năm 1995 có 3.035 ha rừng, trong đó hầu hết là tràm cừ; đến năm 2001 diện tích rừng tăng lên 3.933 ha (tỷ lệ che phủ 11,47%) kể cả cây lâu năm và vườn tạp, phần lớn rừng trồng từ trước năm 1995 nên trữ lượng khá.
Nguồn tài nguyên động vật dưới tán rừng đã dần được phục hồi, đây là thành quả đáng ghi nhận của chương trình 773/TTg và 661, đã góp phần sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên cũng như khôi phục hệ sinh thái vốn có của vùng đất phèn.
Tài nguyên thủy sản : Qua điều tra của Viện Nghiên cứu Thủy sản II, có nhận xét : Các thủy vực ở huyện Vĩnh Hưng có những nhóm loài đặc trưng như : tảo lục, tảo bánh xe, côn trùng thủy sinh, nhóm tôm cá nước ngọt. Thủy sinh vật có đến hơn 330 loài, gồm 180 loài tảo, 90 loài động vật nổi, 60 loài động vật đáy. Trên sông Vàm Cỏ Tây có hơn : 50 loài cá, 9 loài tôm; trong đó, cá đồng và tôm càng xanh có giá trị kinh tế; song sản lượng không lớn.
Ngoài ra, do môi trường nước nội đồng ngày càng được ngọt hóa, độ chua và thời gian ảnh hưởng chua phèn giảm, tạo điều kiện để các loài thủy sản về cư trú và phát triển, mở ra hướng đi trong chuyển đổi cơ cấu cây trồng - vật nuôi.
Tài nguyên khoáng sản :
Theo các tài liệu điều tra địa chất thổ nhưỡng, trên địa bàn huyện Vĩnh Hưng, khoáng sản đặc trưng là sét gạch ngói nguồn gốc hỗn hợp sông - đầm lầy, sông - biển tuổi Holoxen. Mức độ điều tra, đánh giá về khoáng sản ở Vĩnh Hưng còn rất sơ lược, hầu như mới chỉ khảo sát mỏ sét gạch ngói với mức độ đánh giá về chất lượng mỏ sét : Cát (>0,1 mm) 9%, bột (0,1 - 0,01 mm) 21%, sét (<0,01 mm) 80%, chỉ số dẻo 24,4, độ co gió 7,5%, cường độ kháng nén (sau khi nung ở 950oC) : 121 kg/cm2, quy mô vừa với cấp trữ lượng P = 4.657 triệu m3.
Với khoáng sản này, Vĩnh Hưng có thể phát triển mạnh công nghiệp sản xuất gạch ngói, phục vụ cho xây dựng trên địa bàn huyện, tạo thêm việc làm cho người lao động, tăng thu nhập, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

4. Dân số và lao động :
Dân số trung bình năm 2001 của huyện Vĩnh Hưng là 42.460 người, mật độ dân số 110 người/km2, chỉ bằng 37,41% mức trung bình mật độ dân số của tỉnh Long An (294 người/km2) nên Vĩnh Hưng được xem là “vùng đất rộng người thưa”; dân số khu vực thành thị có 8.769 người(chiếm 20,65% dân số), dân số nông thôn 33.691 người (chiếm 79,34%). Tốc độ tăng dân số (95-01) là 5,15% năm, riêng năm 2001 là 1,8%, phần lớn là tăng cơ học, do quá trình điều động dân cư đến xây dựng vùng kinh tế mới. Nhân dân cần cù chịu khó lao động, song thiếu kinh nghiệm, trình độ học vấn và chuyên môn thấp. Mật độ dân số bình quân 110 người/km2. Do vậy, Vĩnh Hưng cần có phương án xây dựng cơ sở vật chất nâng cao đời sống các xã vùng sâu, xã biên giới.
Tổng lao động toàn huyện năm 2001 là 22.114 người; trong đó, lao động nông - lâm nghiệp 17.916 người (chiếm 81%), lao động công nghiệp - TTCN 531 người (chiếm 2,4%) và lao động thương mại - dịch vụ 2.702 người (chiếm 12,2%), lao động khác 965 người chiếm 4,4%. Như vậy, nguồn nhân lực tập trung chủ yếu khu vực nông - lâm nghiệp, việc chuyển dịch cơ cấu lao động diễn ra chậm.
Nguồn nhân lực ở huyện Vĩnh Hưng có chất lượng thấp, đây là một nguyên nhân ảnh hưởng đến phát triển kinh tế vì nhân lực là nhân tố quan trọng hàng đầu của lực lượng sản xuất. Số lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật và quản lý trong các ngành là 713 người (chiếm 2,23% lao động xã hội); trong đó, trình độ đại học 69 người, cao đẳng 136 người, trung cấp 461 người, dưới trung cấp 47 người. Nếu kể cả trình độ sơ cấp và công nhân kỹ thuật ước khoảng 3% lao động thì tổng cộng số lao động được đào tạo là 5,3%, song lại chủ yếu tập trung ở khu vực quản lý nhà nước, giáo dục, y tế, đây là một tồn tại của huyện Vĩnh Hưng.
Để phát triển kinh tế - xã hội, nhất thiết phải đào tạo, nâng cao mặt bằng dân trí, trình độ chuyên môn cho người lao động, để họ có khả năng tiếp thu và ứng dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất (với chỉ tiêu là 10 - 25% số lao động được đào tạo).

5. Đánh giá chung

Những lợi thế :
- Vĩnh Hưng là huyện biên giới giáp Campuchia (có đường biên giới dài 45,62 km), có cửa khẩu Long Khốt (Thái Bình Trung) và Bình Tứ (Hưng Điền A) nên có lợi thế phát triển dịch vụ thương mại qua biên giới (kinh tế cửa khẩu).
- Vĩnh Hưng là huyện có nguồn nước ngọt dồi dào với hệ thống kênh mương thủy lợi tương đối hoàn chỉnh, đặc biệt là hệ thống kênh tạo nguồn, bảo đảm đủ nguồn nước ngọt cho sản xuất.
- Đất đai có khả năng mở rộng sản xuất nông - lâm nghiệp : 1.011 ha, đất lúa một vụ còn : 7.940 ha nên còn có thể mở rộng diện tích và tăng vụ.
- Trong những năm qua, các ngành thủy lợi, giao thông, điện đã đầu tư tạo cơ sở vật chất ban đầu, góp phần nâng cao mức sống cho nhân dân trong huyện.
Hệ thống giao thông thủy có nhiều thuận lợi, giá cước vận chuyển thấp, cũng được xem là một lợi thế trong phát triển kinh tế - xã hội huyện Vĩnh Hưng.
- Trong quá trình phát triển sản xuất, thông qua ứng dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất ngành nông nghiệp, đã xây dựng thành công một số mô hình sản xuất đạt hiệu quả cao cả về kinh tế - xã hội - môi trường. Do vậy, đây là tiền đề quan trọng cho sản xuất hàng hóa tiếp tục phát triển một cách bền vững.
Những hạn chế :
- Đất đai có chất lượng thấp (đất xám nghèo dưỡng chất, đất phèn nhiều độc tố) lại phân bố trên các địa hình có nhiều chia cắt (giồng cao xen kẽ với lòng sông cổ), phù sa cổ và trẻ phủ lẫn nhau. Đây được xem là hạn chế lớn trong quá trình phát triển sản xuất nông nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế, nên sản phẩm có sức cạnh tranh kém trên thị trường.
- Cơ sở hạ tầng còn thiếu và chưa đồng bộ, đặc biệt là giao thông đường bộ, công trình kiểm soát lũ và cơ sở vật chất phục vụ dân sinh (trường học, y tế, chợ, . . . ) còn thiếu nghiêm trọng, thông tin liên lạc còn yếu, . . . cộng với hàng năm chịu ảnh hưởng của lũ lụt và thiên tai, đã và đang là những cản ngại trong quá trình phát triển kinh tế, v.v . . .
- Đại bộ phận dân cư của huyện Vĩnh Hưng là dân kinh tế mới, có đời sống khó khăn, chất lượng lao động thấp (hơn 95% chưa được đào tạo).
- Công nghiệp - TTCN và Thương mại – Dịch vụ chưa phát triển, nên chưa hỗ trợ tích cực cho nông nghiệp phát triển; nền kinh tế của huyện Vĩnh Hưng “thuần nông”, thu nhập của người dân chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp (>80%), trong khi lũ lụt, thiên tai diễn ra liên tiếp, cộng với biến động bất lợi về giá cả nông sản, làm cho đời sống người dân càng khó khăn, khả năng tích lũy tái đầu tư cho sản xuất hạn chế.
- Tình hình buôn lậu và an ninh trên tuyến biên giới Campuchia đang còn diễn biến phức tạp, tiềm ẩn những yếu tố không ổn định, do đó huyện Vĩnh Hưng phải gắn phát triển kinh tế với giữ vững an ninh quốc phòng.
- Khả năng thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài vào để phát triển kinh tế nói chung và nông nghiệp, nông thôn nói riêng ở huyện Vĩnh Hưng có hạn chế bởi điều kiện tự nhiên bất lợi: lũ lụt thường xuyên, xa thị trường tiêu thụ, tình hình biên giới vẫn còn tiềm ẩn nhiều phức tạp, muốn phát triển kinh tế phải dựa vào chính nội lực mà tiềm năng này của huyện lại rất có hạn.

6. Quan điểm phát triển của huyện đến năm 2010 là:
Khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực (nguồn nhân lực, tài nguyên đất, nguồn nước), mở rộng sản xuất, lấy hiệu quả kinh tế và chất lượng cuộc sống làm tiêu chuẩn phát triển. Phát triển sản xuất gắn với thị trường tiêu thụ. Thực hiện tốt chiến lược tăng trưởng kinh tế đi đôi với việc chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
- Đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa các ngành sản xuất, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng ổn định và bền vững, từng bước hội nhập kinh tế Quốc tế và khu vực . Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực và hiệu quả, nhất là trong sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn, thương mại và dịch vụ, phát triển công nghiệp, trước hết là công nghiệp chế biến nông sản.
- Phát triển nguồn nhân lực, nâng cao mặt bằng dân trí, đảm bảo quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo tinh thần Nghị quyết 18 của Tỉnh ủy Long An. Mở rộng sản xuất đi đôi với bảo vệ và gìn giữ môi trường sinh thái, ngăn chặn mọi nguy cơ gây ô nhiễm.
- Phát triển kinh tế kết hợp chặt chẽ với an ninh quốc phòng, giữ vững và củng cố tuyến phòng thủ biên giới, xứng đáng với vị trí tiền tiêu an ninh quốc phòng của tỉnh Long An và cả nước.

7. Mục tiêu chung là xây dựng Vĩnh Hưng trở thành huyện có kinh tế phát triển, xã hội công bằng, văn minh, đảm bảo vững chắc về an ninh quốc phòng, gia tăng phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý, từng bước công nghiệp hóa - hiện đại hóa.

Nhanh chóng thoát khỏi nền kinh tế thuần nông, độc canh; sớm tạo nên sự phát triển cân đối, toàn diện, phát huy các thế mạnh về nông - lâm nghiệp và dịch vụ - thương mại, đưa Vĩnh Hưng trở thành huyện vững mạnh ở vị trí tiền tiêu trên tuyến biên giới phía Tây Nam tổ quốc.

8. Mục tiêu cụ thể: <span style=\'color:purple\'>Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân giai đoạn 2001 - 2010 là 9,5%/năm, trong đó giai đoạn 2001 - 2005 là 8,9%/năm, giai đoạn 2006 - 2010 là 10%/năm.
- Cơ cấu kinh tế : Tăng nhanh tỷ trọng thương mại - dịch vụ và công nghiệp để cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng Nông lâm nghiệp - Thương mại dịch vụ - Công nghiệp - TTCN. Cụ thể đến năm 2010 khu vực nông lâm nghiệp chiếm 56,1%, khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm 11,7%, thương mại - dịch vu 32,3%.
- GDP (theo giá thực tế) bình quân đầu người năm 2005 là 10,3 triệu đồng, tương đương 680 USD và đến năm 2010 là 15,2 triệu đồng, tương đương 970 USD.
- Tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách năm 2005 là 2%/năm và năm 2010 là 3%/năm.
- Tỷ lệ tăng dân số 2,5% năm 2005 và 2,6% năm 2010 ( tự nhiên và cơ học).
- Năm 2005 giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 4,5% và năm 2010 còn dưới 3%.
- Phổ cập tiểu học theo độ tuổi vào năm 2005, phổ cập phổ thông trung học cơ sở theo chuẩn quốc gia vào năm 2006.
- Tỷ lệ hộ sử dụng điện năm 2005 là 85% và năm 2010 là 100%.
- Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch năm 2005 là 80,0% (khu vực đô thị 100,0%) và năm 2010 là 95,0%.
LeGiang is offline   Trả Lời Với Trích Dẫn
Trả lời



Quyền Sử Dụng Ở Diễn Ðàn
Bạn không được quyền gởi bài
Bạn không được quyền gởi trả lời
Bạn không được quyền gởi kèm file
Bạn không được quyền sửa bài

vB code đang Mở
Smilies đang Mở
[IMG] đang Mở
HTML đang Tắt
Chuyển đến


Website sử dụng phần mềm vBulletin phiên bản 3.6.8
do Công ty TNHH Jelsoft giữ bản quyền từ 2000 - 2024.
Múi giờ GMT +7. Hiện tại là 06:23 AM.

Hội CHS Lê Quý Đôn-Long An giữ bản quyền nội dung của website này

Tự động[F9]TELEX VNI VIQR VIQR* TắtKiểm chính tảDấu cũ
phan mem quan ly ban hang | thuê vps